Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 2
Visited: 1121504
 
  

 

 

Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 2 năm 2022

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2022 tăng 0,19% so với tháng 12/2021. So với cùng kỳ năm 2021, CPI tháng Một tăng 1,94%.

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 01/2022 tăng 0,19% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:

Thứ nhất, giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giớilàm cho giá nhóm giao tháng 01/2022 tăng 1,18% so với tháng trước. Cụ thể, giá xăng tăng 2,65%; dầu diezen tăng 2,81% do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh tăng giá vào ngày 25/12/2021; 11/01/2022 và  21/01/2022, trong đó giá xăng A95 tăng 1.070 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 1.040 đồng/lít, giá dầu diezen tăng 1.330 đồng/lít.

Thứ hai, do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng trong dịp Tết khiến giá rượu bia tăng 0,76%; đồ uống không cồn tăng 0,27%; thuốc hút tăng 0,47% làm cho chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 01/2022 tăng 0,57% so với tháng trước.

Thứ ba, do nhu cầu mua sắm quần áo chuẩn bị Tết Nguyên đán Nhâm Dần tăng. Trong đó, quần áo may sẵn tăng 0,24% so với tháng trước; may mặc khác tăng 0,19%; mũ nón tăng 0,13%; giày dép tăng 0,24% làm cho chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 01/2022 tăng 0,26% so với tháng trước.

So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 01/2022 tăng 1,94% so với tháng 01/2021.

 

CPI tháng 01/2022 so với

Tháng 12
năm 2021

Tháng 01
năm 2021

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

+0,19%

+1,94%

Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 01/2022 tăng 1,94% so với cùng kỳ năm ngoái là do:

Thứ nhất, giá nhóm giao thông tháng 01/2022 tăng cao nhất với 14,55% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá xăng dầu tăng 43,56% (Xăng A95 tăng 7.090 đồng/lít; xăng E5 tăng 7.290 đồng/lít) và giá dầu diezen tăng 5.860 đồng/lít.

Thứ hai, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,51% so với cùng kỳ năm trước do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 8,23% theo giá nguyên vật liệu đầu vào.

Thứ ba, giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,75% chủ yếu do chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm.

Bên cạnh đó, một số yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI tháng 01/2022 đó là giá nhóm giáo dục giảm 3,78% do trong học kỳ I năm học 2021-2022, một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn, giảm học phí; giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,14% chủ yếu do giá thực phẩm giảm 1,69%.

Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 01/2022 tăng 0,26% so với tháng trước, tăng 0,66% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản tăng 0,26% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,94%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng.

2. Dự báo

Dự báo CPI năm 2022 tăng trung bình 2% (+-0,5%).

Trong năm 2022, về mặt định tính, có thể nhận định rằng các chính sách kiểm soát lạm phát vẫn đang được thực hiện tốt và nhiều khả năng sẽ đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát như Quốc hội đề ra.

Theo nghiên cứu của Viện Kinh tế Tài chính, lạm phát nhiều khả năng sẽ tiếp tục được duy trìở mức thấp do một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất, mặc dù kinh tếđang phục hồi, nhưng sản lượng của năm 2022 sẽ vẫnở mức dưới tiềm năng. Nếu GDP trong năm 2022 chỉ tăng trưởng 6,5% như mục tiêu đặt ra, hay thậm chí tăng 8-9% như một số dự báo, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của giai đoạn 2020-2022 chỉở mức 4-5%, thấp hơn khá nhiều so với mức 6% của giai đoạn 2011-2020.

Thứ hai, đà tăng của giá xăng dầu cũng như giá của các nguyên vật liệu sẽ chững lại trong năm 2022, khi dịch bệnh được khống chế và các chuỗi cung ứng hàng hóa được bình thường hóa. Hơn nữa, giá các hàng hóa cơ bản còn chịu tác động từ việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thắt chặt tiền tệ trong năm 2022. Ngoài ra, giá dầu thế giới còn chịu sự kiềm chế từ nguồn cung dầuđá phiến luôn sẵn sàng gia tăng.

Áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2022, nếu có, sẽ đến từ việc giá thịt lợn hiện nay đang ở mức thấp và có thể tăng trong tương lai khi thu nhập và nhu cầu của người dân được cải thiện. Thêm vàođó, Chính phủ có thể sẽđiều chỉnh giá một số mặt hàng nhưđiện, nước, và giá dịch vụ.

Với những phân tíchở trên, có thể nhậnđịnh rằng, về tổng thể, áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2022 không lớn và chỉ số CPI sẽ tiếp tục tăng chậm. Trên thực tế, tốc độ tăng của chỉ số CPI cho đến nay vẫn chưa phá vỡ xu hướngđi ngang kể từ năm 2016 đến nay. Nếu giảđịnh CPI trong năm 2022 sẽ tăng trung bình 0,24%/tháng, tương đương mức tăng trung bình của giai đoạn 2016-2021, thì lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 1,8%. Như vậy, lạm phát năm 2022 của Việt Nam hoàn toàn có thể được kiểm soátở mức dưới 4% như mục tiêu Quốc Hội đề ra.

2. Dự báog bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 2/2022 sẽ tăng từ 10-15% so với tháng 1/2022.

2.1. Thị trường thế giới:

Ngày 02/12/2021, tổ chức OPEC+ đã nhóm họp tái khẳng định kế hoạch điều chỉnh sảnlượng mà các nước thành viên đã thống nhất trước đó. Tức là OPEC+ sẽ tăng sản lượng thêm 400 nghìn thùng dầu/ngàytrong tháng 1/2022. Tại cuộc họp vào ngày05/01/2022, OPEC+ đã quyết định sẽ duy trì việc tăng sản lượng thêm 400 nghìn thùng/ngày trong tháng 2/2022. Tuy nhiên trên thực tế,OPEC+ chỉ tăng thêm được khoảng 250 nghìn thùng dầu/ngày trong tháng 01/2022 do bị hạn chế bởi tình trạng bất ổn về chính trị và ngân sách của một số nước thành viên…

Nhu cầu dầu thô thế giới trong năm 2022 được kỳ vọng sẽ phục hồi và dự báo sẽ đạt ngưỡng kỷ lục.Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo trong năm 2022, lượng tiêu thụ dầu thô sẽ đạt mốc trên 99,5 triệu thùng/ngày (tăng cao so với mức trung bình 96,2 triệu thùng/ngày của năm 2021).

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) dự báo, nhu cầu dầu mỏ tại các nước thuộc OECD năm 2022 sẽ tăng 4,13% lên 46,3 triệu thùng/ngày, trong khi nhu cầu dầu của các nước ngoài OECD dự kiến tăng 4,45% lên 54,29 triệu thùng/ngày.

Giá dầu thô thế giới tháng 1/2022 biến động trong xu hướng tăng do nguồn cung bị hạn chế và căng thẳng địa chính trị giữa Nga và Ukraina làm gia tăng lo ngại về gián đoạn nguồn cung......

Diễn biến này làm cho:

- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediate tháng 1/2022 ở mức 83,92USD/thùng (tăng 15,17% so với tháng 12/2021);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 1/2022 ở mức 98,08USD/thùng (tăng 10,65% so với tháng 12/2021).

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 1/2022, do giá xăng dầu thế giới biến động và thực hiện Nghị định số 95/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (có hiệu lực từ ngày 02/01/2022) nên Liên Bộ Công  Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào ngày 11/01 và 21/01/2022. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.

Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 1/2022

 

Xăng RON 95-III (đồng/lít)

Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)

Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)

Mức giá từ ngày 25/12/2021

23.290

22.550

16.510

17.570

15.740

Mức giá từ ngày 11/1/2022

23.870

23.150

17.130

18.230

16.360

Mức giá từ ngày 21/1/2022

24.360

23.590

17.790

18.900

16.990

Mức giá ngày 11/1/2022 so với 25/12/2021

Số tuyệt đối

580

600

620

660

620

%

2,49

2,66

3,76

3,76

3,94

Mức giá ngày 21/1 so với 11/1/2022

Số tuyệt đối

490

440

660

670

630

%

2,05

1,90

3,85

3,68

3,85

Mức giá ngày 21/1/2022 so với 25/12/2021

Số tuyệt đối

1.070

1.040

1.280

1.330

1.250

%

4,59

4,61

7,75

7,57

7,94

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/1/2022 như sau: giá xăng RON 95-III là 24.360VND/lít (tăng 1.070VND/lít, tương đương 4,59% so với cuối tháng 12/2021); giá xăng E5 RON 92-II là 23.590VND/lít (tăng 1.040VND/lít, tương đương 4,61%); dầu hỏa là 17.790VND/lít (tăng 1.280VND/lít, tương đương 7,75%); dầu Diesel 0,05S-II là 18.900VND/lít (tăng 1.330VND/lít, tương đương 7,57%); dầu Mazut 3,5S là 16.990VND/kg (tăng 1.250VND/kg, tương đương 7,94%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 1/2022 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.

Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 1/2022

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức trích từ ngày 25/12/2021

550

100

300

200

552

Mức trích từ ngày 11/1/2022

450

100

300

100

500

Mức trích từ ngày 21/1/2022

200

0

0

0

300

Mức trích ngày 11/1/2022 so với 25/12/2021

Số tuyệt đối

-100

0

0

-100

-52

%

-18,18

0,00

0,00

-50,00

-9,42

Mức trích ngày 21/1 so với 11/1/2022

Số tuyệt đối

-250

-100

-300

-100

-200

%

-55,56

-100,00

-100,00

-100,00

-40,00

Mức trích ngày 21/1/2022 so với 25/12/2021

Số tuyệt đối

-350

-100

-300

-200

-252

%

-63,64

-100,00

-100,00

-100,00

-45,65

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 1/2022

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức chi từ ngày 25/12/2021

0

0

0

0

0

Mức chi từ ngày 11/1/2022

0

0

0

0

0

Mức chi từ ngày 21/1/2022

0

200

300

400

0

Mức chi ngày 11/1/2022 so với 25/12/2021

Số tuyệt đối

0

0

0

0

0

%

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Mức chi ngày 21/1 so với 11/1/2022

Số tuyệt đối

0

200

300

400

0

%

0,00

 

 

 

0,00

Mức chi ngày 21/1/2022 so với 25/12/2021

Số tuyệt đối

0

200

300

400

0

%

0,00

 

 

 

0,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Như vậy so với cuối tháng 12/2021, tháng 1/2022 liên Bộ thực hiện giảm trích lập Quỹ bình ổn giá đối với tất cả các loại xăng dầu (có 1 số loại giảm về 0); tăng chi sử dụng quỹ đối với  nhiều loại xăng dầu. Việc điều hành này đã khiến cho giá bán lẻ xăng dầu trong nước tháng 1/2022 so tháng 12/2021 tăng chậm hơn so với mức tăng chung của giá xăng dầu thế giới...

Dự báo: Thời gian tới, giá dầu có thể sẽ tăng mạnh do triển vọng nhu cầu tích cực vì kinh tế thế giới hồi phục trong khinguồn cung bị hạn chế, nhất là khi trên thực tế OPEC+ chưa thể tăng đủ sản lượng dầukhaithác như đã tuyên bố... Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 2/2022 có thể sẽ tiếp tục tăng từ 10-15% so với tháng 1/2022.

3. Dự báo giá lợn hơi tháng 2/2022 sẽ tiếp tục tăng so với tháng 1/2022, dao động ở mức 55.000-60.000 VND/kg.

Trong tháng 1/2022, giá lợn hơi cả nước có diễn biến tăng ở cả miền Nam và miền Bắc. Cụ thể.

Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 1/2022 (VND/kg)

Khu vực

Tháng 1/2022

So với tháng 12/2021

So với tháng 1/2021

Miền Bắc

51.150-55.000

3.575

-28.925

Miền Nam

49.900- 53.700

2.800

-27.200

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 51.150-55.000 VND/kg, tăng 3.500-3.650 VND/kg so với tháng 12/2021.

+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 49.900- 53.700 VND/kg, tăng 2.700-2.900 VND/kg so với tháng 12/2021.

Nguyên nhân: Giá lợn hơi tháng 1/2022 tăng so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tăng cao trong những ngày giáp tết Nguyên Đán.

Dự báo: Tháng 2/2022, nếu kiểm soát tốt dịch bệnh ở người và động vật, giá thịt lợn hơi sẽ tiếp tục tăng khi nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tăng cao vào tháng diễn ra Tết Nguyên Đán và mùa lễ hội đầu năm, tuy nhiên mức tăng không đột biến... Vì vậy, trong tháng 2/2022, giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động từ 55.000-60.000 đồng/kg.

4. Dự báo tháng 2/2022 glúa gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng từ 0-2% so với tháng 1/2022.

4.1. Giá xuất khẩu:

Tháng 1/2022 so với tháng 12/2021, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến trái chiều. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.

Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam          tháng 1/2022

 

Gạo Thái Lan (USD/tấn)

Gạo Ấn Độ (USD/tấn)

Gạo Việt Nam (USD/tấn)

Giá bình quân tháng 1/2021

522

388

504

Giá bình quân tháng 12/2021

390,75

355,5

403,63

Giá bình quân tháng 1/2022

400,13

367

399,38

Mức giá T1/2022

so với T12/2021

Số tuyệt đối

9,38

11,5

-4,25

%

2,4

3,23

-1,05

Mức giá T1/2022

so với 1/2021

Số tuyệt đối

- 121,87

- 21

- 104,62

%

- 23,35

- 5,41

- 20,76

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

Nguyên nhân:

+ Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng khi các nhà giao dịch dự đoán lượng đặt mua từ các nước nhập khẩu tăng lên. Trong khi đó, đồng Rupee mạnh lên và nguồn cung thắt chặt cũng đã đẩy giá gạo của Ấn Độ tăng. Tình trạng khan hiếm toa tàu chở hàng buộc phải sử dụng xe tải để vận chuyển gạo khiến chi phí vận chuyển bị tăng cao cũng là một nguyên nhân đẩy giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng trong tháng 1/2022.

+ Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng khi các nhà giao dịch Bangkok kỳ vọng sẽ có thêm nhu cầu từ thị trường nước ngoài trong năm 2022 và một số nhà xuất khẩu đã bắt đầu tích trữ gạo. Bên cạnh đó, đồng Baht tăng so với USD cũng khiến giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng trong tháng 1/2022.

+ Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm do thị trường trầm lắng vì chuẩn bị cho các đợt nghỉ lễ, Tết Nguyên đán…

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa tháng 1/2022, tại khu vực ĐBSCL, giá nhiều loại lúa, gạo có diễn biến giảm. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM380 ở mức 5.400-5.500 VND/kg (giảm 60 VND/kg so với tháng trước), lúa IR50404 ở mức 6.000 VND/kg (giảm 400 VND/kg); gạo thường ở mức 11.000-11.600 VND/kg (giảm 250 VND/kg), gạo hạt dài ở mức 18.000-18.250 VND/kg (giảm 375 VND/kg); riêng gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 15.000-16.000 VND/kg (tăng 200 VND/kg).

Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 1/2022 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T1/2022

So với T12/2021

So với T1/2021

Lúa OM6976

5.400-5.500

-60

-

Lúa IR 50404 (lúa khô)

6.000

-400

- 1.500

Gạo thường

11.000-11.600

-250

300

Gạo hạt dài

18.000-18.250

-375

-375

Gạo thơm Jasmine

15.000-16.000

200

450

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn

Dự báo: Tháng 2/2022 trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể ổn định hoặc tăng nhẹ do nguồn cung hạn chế, chi phí vận chuyển cao… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 2/2022 có thể sẽ tăng từ 0-2% so với tháng1/2022…

5. Dự báo tháng 2/2022 so tháng1/2022trên thị trường thế giới, gcà phê Arabicacó thể sẽ tăng từ 4-8%, gcà phê Robustacó thể sẽ giảm từ 1-4%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ biến động theo xu hướng này.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 1/2022, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến trái chiều:

- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 3/2022 bình quân tháng 1/2022 ở mức 2.247 USD/tấn (giảm 2,9% so tháng 12/2021);

- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 3/2022 bình quân trong tháng 1/2022 ở mức 5.142 USD/tấn (tăng 0,47% so tháng 12/2021). 

5.2. Thị trường Việt Nam

Tháng 1/2022 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến giảm. Tính chung cả tháng 1/2022, giá cà phê Robusta ở khoảng 39.620-40.420 VND/kg (giảm 1.120-1.130 VND/kg so với tháng 12/2021).

Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong nửa đầu tháng 1/2022 đạt mức 2.259,6 USD/tấn, giảm 3,59% so với tháng 12/2021 và tăng 30,96% so với cùng kỳ năm 2021.

Nguyên nhân:Trên thị trường thế giới, giá cà phê Arabica chững lại, giảm đà tăng và giá cà phê Robusta giảm trong tháng 1/2022 so với tháng trước do tình hình vận tải biển được cải thiện (đặc biệt là đối với Việt Nam và các nước khác thuộc Châu Á và Châu Phi), nguồn cung cà phê trên thị trường dồi dào.Citigroup dự báo thị trường cà phê toàn cầu dư thừa nhẹ 1,1 triệu bao trong niên vụ 2022/23...

Giá cà phê trong nước giảm, giá cà phê xuất khẩu của nước ta nửa đầu tháng 1/2022 giảm theo xu hướng giảm chung của cà phê Robusta trên thế giới. Bên cạnh đó, do thiếu nhân công thu hái nên tỷ lệ hái quả xanh rất cao, gây ảnh hưởng đến chất lượng hạt cũng khiến giá cà phê giảm...

Dự báo: Tháng 2/2022, với tình hình dịch bệnh Covid-19 và vận tải biển được cải thiện, nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới có thể sẽ tăng. Trong khi đó, nguồn cung cà phê Arabica vẫn bị hạn chế do hạn hán, nguồn cung cà phê Robusta lại có xu hướng tăng... Vì vậy dự báo tháng 2/2022 so với tháng 1/2022 trên thị trường thế giới, giá cà phê Arabicacó thể sẽ tiếp tục tăng từ 4-8%, giá cà phê Robustacó thể sẽ giảm từ 1-4%.

6. Dự báo giá cao su tháng 2/2022 có thể sẽ tăng từ3-7% so với tháng 1/2022.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 1/2022, giá cao su trên thị trường thế giới có xu hướng tăng vào những ngày đầu tháng nhưng lại giảm nhẹ vào cuối tháng. Tính chung cả tháng 1/2022, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,78 USD/kg, tăng3,30% so tháng 12/2021; giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,97 USD/kg, tăng2,73% so tháng 12/2021.

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam, trong tháng 1/2022, giá mủ cao su nguyên liệu có diễn biến ổn định. Tính chung cả tháng 1/2022, giá thu mu loại mủ chén ở vùng nguyên liệu Lộc Ninh, Bình Phước trung bình là 15.000 VND/kg giảm 520 VND/kg, tương đương 3,34% so với giá thu mua tại khu vực này trong tháng 12/2021.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 1/2022 trung bình ước đạt 1,698 USD/kg (giảm 1,57% so với tháng 12/2021 và tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2021).

Nguyên nhân:Đầu tháng 1/2022, giá cao su tại Nhật Bản tăng do đồng JPY yếu hơn so với USD thúc đẩy nhu cầu mua vào; Giá cao su Thượng Hải tăng do tồn kho giảm và nhập khẩu bị trì hoãn... Những ngày cuối tháng 1/2022, giá cao su tại Nhật Bản giảm do các nhà đầu tư lo ngại về tốc độ thắt chặt chính sách tiền tệ nhanh hơn của Cục dự trữ liên bang Mỹ, điều này có thể làm kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán châu Á suy yếu làm giảm nhu cầu, thúc đẩy hoạt động bán ra; lo ngại về sản lượng ôtô giảm bởi đại dịch lây lan mạnh cũng gây áp lực làm giảm giá cao su trên thị trường…

Giá cao su nguyên liệu trong nước tháng 1/2022ổn định và giảm nhẹ so với tháng 12/2021 vì hoạt động sản xuất cao su đang khôi phục, sản lượng cao su tăng trong khi giá cao su trên thị trường thế giới lại có xu hướng giảm vào những ngày cuối tháng...

Dự báo: Tháng 2/2022, giá cao su có thể sẽ tăng do nhu cầu tiêu thụ tăng trở lại,kỳ vọng giá dầu tăng sẽ khuyến khích việc chuyển từ cao su tổng hợp sang cao su thiên nhiên… từ đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng cao su tăng cao. Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 2/2022 có thể sẽ tăng từ 3-7% so với tháng1/2022.

7. Lãi suất trong tháng 02/2022 tiếp tục duy trì ổn đỉnh nhằm hỗ trợ quá trình phục hồi kinh tế giai đoạn thích ứng với biến chủng Omicron.

7.1. Thế giới

Trước diễn biến lạm phát tăng nhanh nhất trong hơn 20 năm qua tại các trung tâm kinh tế lớn như Mỹ, khu vực Eurozone và nguy cơ bùng phát mạnh mẽ dịch Covid-19 với biến chủng Omicron trong thời gian tới, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn thận trọng trong quyết định chính sách tiền tệ bởi cho rằng đây chỉ là hiện tượng tạm thời của nền kinh tế.Mức lãi suất cơ bản thấp vẫn được duy trì trong tháng 01/2022 như các tháng trước nhằm tránh gây ra xáo trộn trong giới đầu tư ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong năm 2021.

Trong tháng 01/2022, mặc dù nâng triển vọng tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Mỹ song Fed chưa có động thái thay đổi lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25% kể từ tháng 3/2020 nhằm tăng cường tốc độ phục hồi việc làm vốn còn  đang chậm.

Tương tự như Fed, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) chưa có động thái thay đổi mức lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi lần lượt đạt 0%; 0,25% và -0,5% như hiện nay. Quyết định này đưa ra trong bối cảnh đại dịch Covid-19 với biến thể Delta tiếp tục "phủ bóng" lên triển vọng nền kinh tế. khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).

Trong khi đó, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) ngày 17/1 đã bất ngờ cắt giảm lãi suất các khoản vay trung hạn lần đầu tiên kể từ tháng 4/2020. PBOC cho biết sẽ hạ lãi suất từ 2,95% xuống 2,85% đối với các khoản cho vay trung hạn 1 năm trị giá 700 tỷ NDT (khoảng 110 tỷ USD). Ngoài ra, PBOC cũng giảm 0,1 điểm % lãi suất của các thỏa thuận mua lại đảo ngược kỳ hạn bảy ngày. Động thái này được đưa ra trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã có nhiều dấu hiệu giảm tốc trong quý vừa qua, do tác động từ dịch bệnh Covid-19 và cuộc khủng hoảng trên thị trường bất động sản.

7.2. Việt Nam

Trước diễn biến của dịch Covid-19 với biến chủng Omicron song cũng như nhiều ngân hàng trung ương khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn duy trì ổn định lãi suất cơ bản trong tháng 01/2022 như tháng 12/2020 nhằm tránh gây nhiều xáo trộn mục tiêu phục hồi sản xuất, kinh tế cuối năm 2021. Cụ thể:

-         Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;

-         Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;

-         Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng:giữ ở mức 5,00%/năm;

-         Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.

Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:

-         Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;

-         Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 01/2021có diễn biến tăng với cả 3 loại kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng, với mức tăng lần lượt là 1,39%; 0,71% và 0,63%, lên mức 2,42%; 2,2% và 3,04%/năm. Yếu tố mùa vụ trong dịp mua sắm và thanh toán sát kỳ nghỉ Tết nguyên đán nhiều khả năng đã khiến cho lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn ngắn có diễn biến tăng nhanh trong tuần vừa qua. Theo Tổng cục Thống kê, tăng trưởng tín dụng, tính tới ngày 24/12/2021, đã đạt mức 12,97%. Mức tăng trưởng tín dụng được dự báo sẽ đạt mốc 14% cho cả năm 2021 khi nhu cầu tín dụng những tuần cuối cùng của tháng 12 vẫn ở mức cao. Đối với năm 2022, khi Việt Nam chuyển sang trạng thái thích ứng an toàn với Covid-19, các hoạt động của nền kinh tế được kỳ vọng mở cửa hoàn toàn trở lại, trong khi Chính phủ thực hiện chương trình hỗ trợ phục hồi nền kinh tế sau đại dịch thông qua cả chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá, Dự báo tăng trưởng tín dụng có thể lên tới 15%. Những yếu tố này đã khiến cho thanh khoản hệ thống ngân hàng có dấu hiệu căng trở lại trong các tuần vừa qua và tạo áp lực tăng lên lãi suất liên ngân hàng.

Lãi suất huy động trung bình tiếp tục có diễn biến tăng nhẹ trong tháng đầu tiên của năm 2022 đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng. Theo đó, trung bình lãi suất huy động 6 tháng và 12 tháng lần lượt tăng 0,03 và 0,002 điểm phần trăm, lên mức 4,79% và 5,552% vào cuối tháng 01/2022.

Mặc dù vậy, so với cùng kỳ năm 2021, lãi suất trung bình 6 tháng và 12 tháng hiện nay đang giảm lần lượt 0,13 và 0,12 điểm phần trăm. Nhóm NH có gốc quốc doanh tiếp tục là nhóm duy nhất không điều chỉnh lãi suất trong tháng 01/2022. Lãi suất trung bình kỳ hạn 6 tháng tiếp tục được duy trì ở mức 3,775%/năm trong tháng thứ 8 liên tiếp; trong khi lãi suất kỳ hạn 12 tháng vẫn đang không thay đổi ở mức 4,95%/năm sau 6 tháng.

Trong khi đó, lãi suất của nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ (vốn dưới 5.000 tỷ đồng) và nhóm ngân hàng TMCP quy mô lớn (vốn trên 5.000 tỷ đồng) có diễn biến trái chiều. Nhóm NHTMCP quy mô nhỏ giảm 0,04 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 6 tháng, xuống còn 4,44%/năm, trong khi tăng 0,003 điểm phần trăm với kỳ hạn 12 tháng, lên 6,058%. Ngược lại, NHTMCP quy mô lớn tăng 0,09 điểm phần trăm, lên 4,79%/năm với kỳ hạn 6 tháng nhưng giảm 0,002 điểm phần trăm xuống 5,307%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng.

Tính chung trên toàn hệ thống, tới cuối tháng 01/2022, lãi suất huy động có xu hướng tăng vào dịp cuối tháng tại tất cả các kỳ hạn, đặc biệt là với kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng do nhu cầu thanh toán tăng cao dịp cận Tết nguyên đán. Cụ thể như bảng 7 dưới đây:

Bảng 7: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 01/2022

Kỳ hạn

Tháng 12/2021
(%/năm)

Tháng 01/2022
(%/năm)

Mức biến động (%/năm)

Kỳ hạn dưới 6 tháng

3,3 - 3,5

3,3 - 3,5

0,0 – 0,0

Kỳ hạn6 đến dưới 12 tháng

4,2 – 5,5

4,8 – 6,6

0,6 – 1,1

Kỳ hạn 12, 13 tháng

5,5 - 6,6

5,5 – 7,0

0,0 – 0,4

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu chính phủ tháng 01/2022 có dấu hiện giảm nhẹ tại hầu hết các kỳ hạn 10, 20 và 30 năm (trừ kỳ hạn 15 năm có xu hướng tăng 0,01 – 0,02%/năm) với mức giảm từ 0,01-0,03%/năm, trong đó lãi suất trúng thầu trái phiếu kỳ hạn 20 năm có mức giảm lớn nhất, khoảng 0,03%/năm.

Bảng 8: Lãi suất trúng thầu trái phiếu chính phủ tháng 12/2021

Kỳ hạn

Tháng 12/2021
(%/năm)

Tháng 01/2022
(%/năm)

Mức biến động (%/n

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 5 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn