Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 4
Visited: 1126103
 
  

 

 

Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 1 năm 2022

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước vàtăng1,81%so với tháng 12/2020. Bình quân cả năm 2021, CPI tăng 1,84% so với năm 2020 và là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016.

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 12/2021 đã giảm 0,18% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:

Thứ nhất, giá xăng dầu trong nước giảm theo giá nhiên liệu thế giới làm cho giá nhóm giao thông tháng 12/2021 giảm mạnh nhất với 1,71% so với tháng trước. Cụ thể, giá xăng giảm 4,67%; dầu diezen giảm 5,05% do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giảm giá vào ngày 25/11/2021; 10/12/2021 và điều chỉnh tăng vào ngày 25/12/2021, trong đó giá xăng A95 giảm 1.700 đồng/lít, giá xăng E5 giảm 1.110 đồng/lít, giá dầu diezen giảm 1.140 đồng/lít.

Thứ hai, do một số địa phương thực hiện miễn, giảm học phí năm học 2021-2022 làm cho chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 12/2021 giảm 0,43% so với tháng trước, trong đó dịch vụ giáo dục giảm 0,5%.

Thứ ba, chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 12/2021 giảm 0,45% so với tháng trước chủ yếu là do giá gasgiảm 4,94% và giá dầu hỏa giảm 5,2% so với tháng 11/2021 bởi áp lực từ giảm giá nhiên liệu thế giới.

So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 12/2021 tăng 1,81% so với tháng 12/2020. Tính trung bình năm 2021, CPI tăng 1,84% so với năm trước, đây là mức tăng bình quân năm thấp nhất kể từ năm 2016 tới nay. 

 

CPI tháng 12/2021 so với

CPI năm 2021 so với năm 2020

Tháng 11
năm 2021

Tháng 12
năm 2020

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

-0,18%

+1,81%

+1,84%

Nguyên nhân chính khiến CPI năm 2021 tăng 1,84% so với năm 2020 là do:

Thứ nhất, giá xăng dầu trong nước bình quân năm tăng 31,74% so với năm trước, chủ yếu do từ tháng 12/2020 đến nay giá xăng A95 tăng 6.820 đồng/lít; giá xăng E5 tăng 7.040 đồng/lít và giá dầu diezen tăng 5.200 đồng/lít.Giá gas trong nước cũng biến động theo giá gas thế giới, bình quân năm 2021 gas tăng 25,89% so với năm trước.

Thứ hai, giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩuvà nhu cầu tích lũy của người dân trong thời gian giãn cách xã hội làm cho giá gạo năm 2021 tăng 5,79% so với năm 2020.

Thứ ba, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở năm 2021 tăng 7,03% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào.

Thứ tư, giá dịch vụ giáo dục năm 2021 tăng 1,87% so với năm 2020do ảnh hưởng từ đợt tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.

Bên cạnh đó, một số yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI năm 2021 đó là giá các mặt hàng thực phẩm trong năm giảm 0,54% so với năm 2020, nhất là giá thịt lợn giảm 10,52%, giá thịt gà giảm 0,28%; giá điện sinh hoạt bình quân năm 2021 giảm 0,89% so với năm 2020 do Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất gặp khó khăn do dịch Covid-19; giá vé máy bay năm 2021 giảm 21,15% so với năm trước; giá du lịch trọn gói giảm 2,32% do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến người dân hạn chế đi lại.

Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 12/2021 tăng 0,16% so với tháng trước và tăng 0,67% so với cùng kỳ năm trước.Bình quân năm 2021, lạm phát cơ bản tăng 0,81% so với năm 2020, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,84%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng. Mức lạm phát cơ bản năm 2021 so với năm trước là mức thấp nhất kể từ năm 2011.

2. Dự báo

Dự báo CPI năm 2022 tăng trung bình 2% (+-0,5%).

Trong năm 2022, về mặt định tính, có thể nhận định rằng các chính sách kiểm soát lạm phát vẫn đang được thực hiện tốt và nhiều khả năng sẽ đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát như Quốc hội đề ra.

Đối với chính sách tiền tệ, do vấn đề nợ xấu, nên việc hạ lãi suất huy động và cho vay trong thời gian tới rất khó thực hiện ở quy mô lớn. Trong những năm gần đây, mặc dù Chính phủ luôn chủ trương hạ lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng kết quả đạt được không nhiều.

Với những thông tin được công bố từ phía các NHTM, lãi suất cho vay danh nghĩa năm 2021 có xu hướng giảm so với năm 2020, tuy nhiên mức giảm không nhiều. Như vậy, có thể nhận định rằng, lãi suất cho vay VND trong thời gian tới có thể giảm nhẹ và cũng tác động không nhiều đến lạm phát.

Về tốc độ tăng cung tiền M2, từ đầu năm 2021 đến nay,chính sách tiền tệ được điều hành theo xu hướng nới lỏng, theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tại thời điểm tháng 10/2021, tổng phương tiện thanh toán M2 tăng 6,58% so với cuối năm 2020. Tuy nhiên, mức tăng này chưa phải là cao so với mức trung bình 14,2% giai đoạn 2015-2020, do đó chưa có khả năng tạo áp lực đột phá làm gia tăng lạm phát.

Đối với chính sách tài khóa, từ năm 2015 đến nay, thâm hụt NSNN ổn định ở mức trên 4% GDP. Trong những năm tới, khả năng xu hướng này vẫn được giữ vững do nhu cầu chi tiêu trong và sau dịch bệnh vẫn cao. Nợ công khả năng sẽ vẫn duy trì trong khoảng 60-65% GDP, nhưng nguồn lực cho tăng chi tiêu công, nhất là chi cho đầu tư phát triển vẫn sẽ hạn hẹp. Những hạn chế về nguồn lực ngân sách cho phép nhận định rằng ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến lạm phát trong những năm tới sẽ không lớn.

Đối với yếu tố cung-cầu, có thể thấy rằng thành phần biến đổi mạnh nhất và có tác động lớn nhất đến tổng cầu và lạm phát là đầu tư. Tuy nhiên, tổng đầu tư toàn xã hội ổn định ở mức 27,2% GDP, là mức tương đối thấp nên cũng không tạo nên nhiều áp lực đối với lạm phát.

Đối với giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, có thể thấy rằng quá trình điều chỉnh đã ở giai đoạn cuối. Giá dịch vụ y tế, giáo dục, giá điện đã được điều chỉnh từ năm 2012 đến nay, nên trong thời gian tới khả năng cũng sẽ không có đột biến.

Về giá đầu vào như giá dầu, giá các nguyên vật liệu, mặc dù trong giai đoạn vừa qua tăng mạnh, nhưng đà tăng đang có xu hướng chững lại. Nguyên nhân là khi kinh tế thế giới phục hồi, các chuỗi cung ứng được nối lại, nguồncung sẽ gia tăng. Hơn nữa, trong giai đoạn tới, các NHTW trên thế giới có thể thắt chặt tiền tệ, nên các hoạt đồng đầu cơ giá lên sẽ hạn chế. Ngoài ra, các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC nhiều khả năng sẽ tăng nguồn cung để kiềm chế dầuđá phiến. Bởi vậy, nhiều khả năng trong thời gian tới giá dầu sẽ dao động trong khoảng 60-80 USD/thùng.

Trong khi đó, các chính sách kích thích tăng tổng cầu, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế có thể tạo áp lực gia tăng lạm phát.Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch Covid-19, các chính sách kích thích tăng tổng cầu sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế… tạo áp lực lên lạm phát. Lý do bởi triển vọng khả quan về sự phục hồi của kinh tế toàn cầu trong năm 2022 khi vaccine phòng dịch COVID-19 được bao phủ rộng khắp trên toàn thế giới. Theo đó, kinh tế thế giới phục hồi nhanh cũng khiến cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng tăng cao đột biến, trong khi nguồn cung chưa theo kịp nhu cầu dẫn đến giá cả các mặt hàng gia tăng.

Trong năm 2022, lạm phát nhiều khả năng sẽ tiếp tục được duy trìở mức thấp do một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất, mặc dù kinh tếđang phục hồi, nhưng sản lượng của năm 2022 sẽ vẫnở mức dưới tiềm năng. Nếu GDP trong năm 2022 chỉ tăng trưởng 6,5% như mục tiêu đặt ra, hay thậm chí tăng 8-9% như một số dự báo, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của giai đoạn 2020-2022 chỉở mức 4-5%, thấp hơn khá nhiều so với mức 6% của giai đoạn 2011-2020.

Thứ hai, đà tăng của giá xăng dầu cũng như giá của các nguyên vật liệu sẽ chững lại trong năm 2022, khi dịch bệnh được khống chế và các chuỗi cung ứng hàng hóa được bình thường hóa. Hơn nữa, giá các hàng hóa cơ bản còn chịu tác động từ việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thắt chặt tiền tệ trong năm 2022. Ngoài ra, giá dầu thế giới còn chịu sự kiềm chế từ nguồn cung dầuđá phiến luôn sẵn sàng gia tăng.

Áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2022, nếu có, sẽ đến từ việc giá thịt lợn hiện nay đang ở mức thấp và có thể tăng trong tương lai khi thu nhập và nhu cầu của người dân được cải thiện. Thêm vàođó, Chính phủ có thể sẽđiều chỉnh giá một số mặt hàng nhưđiện, nước, và giá dịch vụ.

Với những phân tíchở trên, có thể nhậnđịnh rằng, về tổng thể, áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2022 không lớn và chỉ số CPI sẽ tiếp tục tăng chậm. Trên thực tế, tốc độ tăng của chỉ số CPI cho đến nay vẫn chưa phá vỡ xu hướngđi ngang kể từ năm 2016 đến nay. Nếu giảđịnh CPI trong năm 2022 sẽ tăng trung bình 0,24%/tháng, tương đương mức tăng trung bình của giai đoạn 2016-2021, thì lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 1,8%. Như vậy, lạm phát năm 2022 của Việt Nam hoàn toàn có thể được kiểm soátở mức dưới 4% như mục tiêu Quốc Hội đề ra.

2. Dự báog bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 1/2022sẽ tăng từ 5-10% so với tháng 12/2021.

2.1. Thị trường thế giới:

Ngày 2/12/2021, OPEC+ đã nhóm họp tái khẳng định kế hoạch điều chỉnh sảnlượng mà các nước thành viên đã thống nhất trước đó. Theo đó, tổ chức OPEC+ sẽ tăngsản lượng thêm400 nghìn thùng dầu/ngàytrong tháng 1/2022.

OPEC+ đã tuân thủ mục tiêu cắt giảmsản lượng lên đến 117% trong tháng 11/2021 so với 116% của tháng trước đó. Một số quốc gia OPEC đã gặp khó để tăng sản lượng do một thời gian khá dài không đầutưđủchongànhkhaithácdầu.

OPECđãnângdựbáonhucầudầuthếgiớichoI/2022.Báo cáo tháng 12/2021 của OPEC dự báo nhu cầu dầu toàn cầuở mức trung bình99,13 triệu thùng/ngày trong quý I/2022, tăng 1,11 triệu thùng/ngày so với dự báo tháng11/2021. Nhu cầu dầu có thể đạt 100 triệu thùng dầu/ngày trong quý III/2022, không đổisodự báotrước đó.

Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) cũng dự đoán nhu cầu dầu toàn cầu sẽ tăng 3,3triệuthùng/ngàytrongnăm2022,lên99,5triệuthùng/ngày.

Năm2022,nhucầudầuởcácnướcOECDsẽtăng4,13% so năm 2021,lên46,30triệuthùng/ngày, trong khi nhu cầu dầu của các nước ngoài OECD cũng dự kiến tăng 4,45%,lên 54,29triệuthùng/ngày

Giá dầu thô thế giới những ngày giữa tháng 12/2021 đã có những phiên hồi phục khá ấn tượng doCục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) thông báo sẽ chấm dứt việc mua trái phiếu vào tháng 3/2022 và bắtđầu tăng lãi suất khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp và lạm phát tăng cao. Tuy nhiên, cácca mắc biến thể Omicron gia tăng tại châu Âu và Mỹ dấy lên lo ngại về các biện pháp hạnchếmớikhiếnchínhphủcácnướcnhưĐức,Ireland,HàLanvàHànQuốcápdụngcác biện pháphạnchếđểngănchặnsựlâylan đãkìmhãmđàtăng củagiádầu...

Diễn biến này làm cho:

- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediate tháng 12/2021 ở mức 72,87USD/thùng (giảm 11,18% so với tháng 11/2021);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 1/2021 ở mức 87,44USD/thùng (giảm 11,12% so với tháng 11/2021).

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 12/2021, do giá xăng dầu thế giới biến động nên Liên Bộ CôngThương- Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào ngày 10/12 và 25/12/2021. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.

Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 12/2021

 

Xăng RON 95-III (đồng/lít)

Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)

Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)

Mức giá từ ngày 25/11/2021

23.900

22.910

17.190

18.380

16.470

Mức giá từ ngày 10/12/2021

22.800

22.080

16.320

17.330

15.740

Mức giá từ ngày 25/12/2021

23.290

22.550

16.510

17.570

15.740

Mức giá ngày 10/12 so với 25/11/2021

Số tuyệt đối

-1.100

-830

-870

-1.050

-730

%

-4,60

-3,62

-5,06

-5,71

-4,43

Mức giá ngày 25/12 so với 10/12/2021

Số tuyệt đối

490

470

190

240

0

%

2,15

2,13

1,16

1,38

0,00

Mức giá ngày 25/12 so với 25/11/2021

Số tuyệt đối

-610

-360

-680

-810

-730

%

-2,55

-1,57

-3,96

-4,41

-4,43

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 25/12/2021 như sau: giá xăng RON 95-III là 23.290VND/lít (giảm610VND/lít, tương đương 2,55% so với cuối tháng 11/2021); giá xăng E5 RON 92-II là 22.550VND/lít (giảm360VND/lít, tương đương 1,57%); dầu hỏa là 16.510VND/lít (giảm680VND/lít, tương đương 3,96%); dầu Diesel 0,05S-II là 17.570VND/lít (giảm810VND/lít, tương đương 4,41%); dầu Mazut 3,5S là 15.740VND/kg (giảm 730VND/kg, tương đương 4,43%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 12/2021 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.

Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 12/2021

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức trích từ ngày 25/11/2021

300

0

300

150

500

Mức trích từ ngày 10/12/2021

700

250

500

250

700

Mức trích từ ngày 25/12/2021

550

100

300

200

552

Mức trích ngày 10/12 so với 25/11/2021

Số tuyệt đối

400

250

200

100

200

%

133,33

 

66,67

66,67

40,00

Mức trích ngày 25/12 so với 10/12/2021

Số tuyệt đối

-150

-150

-200

-50

-148

%

-21,43

-60,00

-40,00

-20,00

-21,14

Mức trích ngày 25/12 so với 25/11/2021

Số tuyệt đối

250

100

0

50

52

%

83,33

 

0,00

33,33

10,40

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 12/2021

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức chi từ ngày 25/11/2021

0

300

0

0

0

Mức chi từ ngày 10/12/2021

0

0

0

0

0

Mức chi từ ngày 25/12/2021

0

0

0

0

0

Mức chi ngày 10/12 so với 25/11/2021

Số tuyệt đối

0

-300

0

0

0

%

0,00

-100,00

0,00

0,00

0,00

Mức chi ngày 25/12 so với 10/12/2021

Số tuyệt đối

0

0

0

0

0

%

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Mức chi ngày 25/12 so với 25/11/2021

Số tuyệt đối

0

-300

0

0

0

%

0,00

-100,00

0,00

0,00

0,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Như vậy so với cuối tháng 11/2021, tháng 12/2021 liên Bộ thực hiện tăng trích lập Quỹ bình ổn giá đối với hầu hết các loại xăng dầu; không chi sử dụng quỹ đối vớitất cả các loại xăng dầu. Việc điều hành này đã khiến cho giá bán lẻ xăng dầu trong nước tháng 12/2021 so tháng 11/2021 giảm chậm hơn so với mức giảm chung của giá xăng dầu thế giới...

Dự báo: Thời gian tới, giá dầu có thể sẽ tăng do triển vọng nhu cầu tích cực vì kinh tế thế giới hồi phục trong khinguồn cung bị thắt chặt, nhất là khi OPEC+ chưa có ý định tăng mạnh sản lượng dầukhaithác... Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 1/2022 có thể sẽ tăng từ 5-10% so với tháng 12/2021.

3. Dự báo giá lợn hơi tháng 1/2022 sẽ tiếp tục tăng so với tháng 12/2021, dao động ở mức 60.000-65.000 VND/kg.

Trong tháng 12/2021, giá lợn hơi cả nước có diễn biến tăng ở cả miền Nam và miền Bắc. Cụ thể.

Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 12/2021 (VND/kg)

Khu vực

Tháng 12/2021

So với tháng 11/2021

So với tháng 12/2020

Miền Bắc

47.500-51.500

4.000

-21.000

Miền Nam

47.000-51.000

2.500

-21.000

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 47.500-51.500VND/kg, tăng3.750-4.250 VND/kg so với tháng 11/2021.

+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 47.000- 51.000VND/kg, tăng1.500-3.500 VND/kg so với tháng 11/2021.

Nguyên nhân: Giá lợn hơi tăng trong tháng 12/2021 so với tháng trước do sau khi các địa phương nới lỏng giãn cách xã hội, các nhà máy chế biến hoạt động bình thường trở lại, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn phục hồi,  kèm theo những chỉ đạo kịp thời của Chính phủ, Bộ ngành nên quá trình lưu thông thuận lợi hơn…đã đẩy giá lợn hơi tăng.

Dự báo: Tháng 1/2022, nếu kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19 và dịch bệnh khác ở động vật, giá thịt lợn hơi sẽ tiếp tục tăng trở lại khi nhu cầu thị trường phục hồi, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tăng cao vào tháng cận Tết Nguyên đán... Vì vậy, trong tháng 1/2022, giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động từ 60.000-65.000 đồng/kg.

4. Dự báo tháng 1/2022glúa gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm từ 0-2% so với tháng 12/2021.

4.1. Giá xuất khẩu:

Tháng 12/2021 so với tháng 11/2021, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biếntrái chiều. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.

Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam          tháng 12/2021

 

Gạo Thái Lan (USD/tấn)

Gạo Ấn Độ (USD/tấn)

Gạo Việt Nam (USD/tấn)

Giábìnhquântháng 12/2020

506,5

381

490

Giábìnhquântháng 11/2021

389

361,4

429,5

Giábìnhquântháng 12/2021

390,75

355,5

403,63

Mức giá T12/2021 so với T11/2021

Sốtuyệtđối

1,75

-5,9

-25,87

%

0,45

-1,63

-6,02

Mức giá T12/2021 so với 12/2020

Sốtuyệtđối

- 115,75

- 25,5

- 86,37

%

- 22,85

- 6,69

- 17,63

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

Nguyên nhân:

+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu giảm do nhu cầu mua của khách hàng yếu khi diễn ra kỳ nghỉ lễ Giáng sinh và năm mới.

+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu chỉ tăngnhẹ, nhu cầu vẫn không thay đổi do có rất ít hoạt động ở cả thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu giai đoạn cuối năm diễn ra các kỳ nghỉ lễ.

+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu giảm do giá cước tàu biển rất cao ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu, nên các doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải giảm bớt giá gạo để chia sẻ khó khăn với đối tác. Bên cạnh đó, nhu cầu nhập khẩu của khách hàng cũng yếu do đang diễn ra các đợt nghỉ lễ …

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa tháng 12/2021, tại khu vực ĐBSCL, giá một số loại lúa, gạo có diễn biến trái chiều. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM380 ở mức 5.400-5.560 VND/kg, lúa IR50404 ở mức 6.400 VND/kg, không thay đổi so với tháng trước; gạo thường ở mức 11.200-11.800 VND/kg (giảm 200 VND/kg); trong khi đó, gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg (tăng 600 VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 14.800-15.800 VND/kg (tăng 600 VND/kg).

Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 12/2021 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T12/2021

So với T11/2021

So với T12/2020

Lúa OM6976

5.400-5.560

-

-

Lúa IR 50404 (lúa khô)

6.400

-

- 950

Gạo thường

11.200-11.800

-200

500

Gạo hạt dài

18.000-19.000

600

-

Gạo thơm jasmine

14.800-15.800

600

700

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn

Dự báo: Tháng 1/2022, trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể giảm nhẹ do nhu cầu yếu, chi phí vận chuyển vẫn cao, cản trở hoạt động giao dịch… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 1/2022 có thể sẽ giảm từ 0-2% so với tháng12/2021…

5. Dự báo tháng 1/2022 so tháng12/2021,giá cà phê thế giới có thể tiếp tục tăng từ 2-5%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ biến động theo xu hướng này.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 12/2021, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng:

- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 3/2022 bình quân tháng 12/2021 ở mức 2.314 USD/tấn (tăng 3,17% so tháng 11/2021);

- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 3/2022 bình quân trong tháng 12/2021 ở mức 5.118 USD/tấn (tăng 5,79% so tháng 11/2021). 

5.2. Thị trường Việt Nam

Tháng 12/2021 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng. Tính chung cả tháng 12/2021, giá cà phê Robusta ở khoảng 40.750-41.540 VND/kg (tăng 440-500 VND/kg so với tháng 11/2021).

Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong nửa đầu tháng 12/2021 ước đạt mức 2343,7 USD/tấn, tăng 22,09% so với tháng 11/2021 và tăng 26,76% so với cùng kỳ năm 2020.

Nguyên nhân:Giá cà phê trên thị trường thế giới tháng 12/2021 tăng so với tháng trước do nguồn cung khan hiếm khi chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ diễn biến thời tiết không thuận lợi ở nhiều khu vực trồng cà phê và tình trạng tắc nghẽn tại các cảng quốc tế kéo dài.

Giá cà phê trong nước tăng, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam nửa đầu tháng 12/2021 tăng cao do thiếu nguồn cung. Thời tiết bất lợi, mưa liên tục ở nhiều tỉnh Tây nguyên và dịch bệnh kéo dài đã làm thu hoạch vụ mùa mới tại vùng cà phê Tây nguyên Việt Nam bị kéo dài thêm vài tuần khiến nguồn cung hàng vụ mới cho thị trường tiêu thụ bị chậm lại...

Dự báo: Tháng 1/2022, với tình hình nguồn cung hạn chế ở một số nước sản xuất cà phê lớn như Brazil, Colombia và một số nước khu vực Nam Mỹ, tình trạng tắc nghẽn tại các cảng quốc tế được dự đoán có thể còn kéo dài, kèm theo đó nhu cầu tăng cao trong dịp lễ đón năm mới 2022, giá cà phê thế giới được dự kiến sẽ tiếp tục đà tăng. Vì vậy, dự báo giá cà phê xuất khẩu trong tháng 1/2022 có thể sẽ tiếp tục tăng từ 2-5% so với tháng12/2021.

6. Dự báo giá cao su tháng 1/2022 có thể sẽ tăng từ1-4% so với tháng 12/2021.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 12/2021, giá cao su trên thị trường thế giới có xu hướng giảm. Tính chung cả tháng 12/2021, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,74 USD/kg, giảm1,30% so tháng 11/2021; giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,92 USD/kg, giảm0,41% so tháng 11/2021.

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam trong tháng 12/2021, giá mủ cao su nguyên liệu có diễn biến tăng so với tháng trước. Giá thu mua mủ cao su nguyên liệu ở mức cao trong nửa đầu tháng, sau đó giảm trong nửa cuối tháng. Tính chung cả tháng 12/2021, giá thu mu loại mủ chén ở vùng nguyên liệu Lộc Ninh, Bình Phước trung bình là 15.520 VND/kg tăng 120 VND/kg, tương đương 0,78% so với giá thu mua tại khu vực này trong tháng 11/2021.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 12/2021 trung bình ước đạt 1,725 USD/kg (tăng 3,36% so với tháng 11/2021 và tăng 8,08% so với cùng kỳ năm 2020).

Nguyên nhân: Giá cao su trên thị trường thế giới tháng 12/2021 giảm so với tháng 11/2021 do lo ngại sự bùng phát trở lại của dịch Covid-19 bởi biến chủng Omicron, cùng với giá dầu thô giảm đã khiến cho giá cao su giảm theo...

Giá cao su nguyên liệu trong nước tháng 12/2021 tăng so với tháng 11/2021 khi hoạt động sản xuất cao su đang khôi phục, nhu cầu xuất khẩu cao su tăng khi cao su Việt Nam đang ngày càng thâm nhập sâu hơn vào nhiều thị trường quan trọng...

Dự báo: Tháng 1/2022, giá cao su có thể sẽ tăng do nhu cầu tiêu thụ tăng trở lại,các nước đã bắt đầu thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, từ đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng cao su tăng cao… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 1/2022 có thể sẽ tăng từ 1-4% so với tháng12/2021.

7. Lãi suất trong tháng 01/2022 tiếp tục duy trì ổn đỉnh trước nhu cầu thanh toán dịp cận Tết nguyên đán và quá trình phục hồi kinh tế trước diễn biến khó lường của dịch Covid-19 với biến chủng Omicron.

7.1. Thế giới

Trước diễn biến lạm phát tăng nhanh nhất trong hơn 20 năm qua tại các trung tâm kinh tế lớn như Mỹ, khu vực Eurozone và nguy cơ bùng phát mạnh mẽ dịch Covid-19 với biến chủng Omicron trong thời gian tới, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn thận trọng trong quyết định chính sách tiền tệ bởi cho rằng đây chỉ là hiện tượng tạm thời của nền kinh tế.Mức lãi suất cơ bản thấp vẫn được duy trì trong tháng 11/2021 như các tháng trước nhằm tránh gây ra xáo trộn trong giới đầu tư ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong năm 2021.

Trong tháng 12/2021, mặc dù nâng triển vọng tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Mỹ song Fed chưa có động thái thay đổi lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25% kể từ tháng 3/2020 nhằm tăng cường tốc độ phục hồi việc làm vốn còn  đang chậm.

Tương tự như Fed, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) chưa có động thái thay đổi mức lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi lần lượt đạt 0%; 0,25% và -0,5% như hiện nay. Quyết định này đưa ra trong bối cảnh đại dịch Covid-19 với biến thể Delta tiếp tục "phủ bóng" lên triển vọng nền kinh tế. khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).

Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PboC) cam kết giữ ổn định lãi suất cho vay cơ bản (LPR) trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phục hồi mạnh mẽ và thích nghi tốt trước tác động dịch Covid-19. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm (LPR) được giữ nguyên ở mức 3,85%, trong khi LPR kỳ hạn 5 năm vẫn ở mức 4,65%, lãi suất cho các khoản vay MLF kỳ hạn 1 năm đối với các tổ chức tài chính vẫn ở mức 2,95%.

7.2. Việt Nam

Trước diễn biến của dịch Covid-19 với biến chủng Omicron song cũng như nhiều ngân hàng trung ương khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn duy trì ổn định lãi suất cơ bản trong tháng 12//2021 như tháng 12/2020 nhằm tránh gây nhiều xáo trộn mục tiêu phục hồi sản xuất, kinh tế cuối năm 2021. Cụ thể:

-         Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;

-         Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;

-         Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng:giữ ở mức 5,00%/năm;

-         Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.

Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:

-         Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;

-         Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 12/2021 với kỳ hạn qua đêm, với mức giảm là 0,39%, xuống mức 0,73%/năm. Trong khi đó, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần tiếp tục tăng, lần lượt ở mức 0,12% và 0,43% lên mức 1,93% và 2,16%/năm.

Yếu tố mùa vụ trong dịp mua sắm và thanh toán sát kỳ nghỉ Tết nguyên đán nhiều khả năng đã khiến cho lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn ngắn có diễn biến tăng nhanh trong tuần vừa qua. Theo Tổng cục Thống kê, tính tới ngày 24/12/2021, tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt mức 12,97%, tăng mạnh so với mức 10,1% tính tới cuối tháng 11 và cũng cao hơn mức tăng trưởng 12,13% của cả năm 2020. Như vậy, chỉ trong vòng chưa đầy 1 tháng, tín dụng đã ghi nhận mức tăng 2,87 điểm phần trăm, cao hơn mức tăng trong tháng 12 của giai đoạn 2017-2019. Những yếu tố này đã khiến cho thanh khoản hệ thống ngân hàng có dấu hiệu căng trở lại trong các tuần vừa qua và tạo áp lực tăng lên lãi suất liên ngân hàng.

Lãi suất huy động trung bình có diễn biến tăng nhẹ trong tháng 12/2021 đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng. Theo đó, trung bình lãi suất huy động 6 tháng và 12 tháng tăng nhẹ 0,05 và 0,04%, lần l

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 5 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn