1.1. Diễn biến
Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, sau 2 tháng giảm liên tiếp, CPI tháng 11/2021 đã tăng trở lại ở mức 0,32% so với tháng 10/2021. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào ngày 26/10/2021, 10/11/2021 và điều chỉnh giảm vào ngày 25/11/2021 làm cho giá nhóm giao thông có mức tăng so với tháng trước cao nhất với 3,11% (làm CPI chung tăng 0,3 điểm phần trăm).
Bên cạnh đó, do một số địa phương đã kết thúc thời gian được Chính phủ hỗ trợ giá trên hóa đơn tiền điện làm cho giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 11/2021 tăng 0,46% (làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm), trong đó giá điện sinh hoạt tăng 1,04% so với tháng trước; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở cũng tăng 0,94% do nhu cầu xây dựng tăng trở lại sau thời gian tạm dừng và giá nguyên liệu đầu vào tăng. Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tăng trở lại trong bối cảnh “bình thường mới” cùng với chi phí vận chuyển tăng làm cho nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 11/2021 tăng 0,33% so với tháng trước; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,25%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,19%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,25%.
So với năm 2020, CPI tháng 11/2021 tăng 2,1% so với tháng 10/2020 và tăng 2% so với tháng 12/2020. Bình quân 11 tháng đầu năm 2021, CPI tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước, đây vẫn là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016 tới nay.
|
CPI tháng 11/2021 so với
|
CPI bình quân 11 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm 2020
|
Tháng 10 năm 2021
|
Tháng 12 năm 2020
|
Tháng 11 năm 2020
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
|
+0,32%
|
+2%
|
+2,1%
|
+1,84%
|
Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 11/2021 tăng2,1% so với cùng kỳ năm 2020 là do:
- Thứ nhất, nhóm giao thông tăng cao nhất với 20,71% so với tháng 11/2020, trong đó giá xăng dầu tăng 65,74%, chủ yếu do từ tháng 12/2020 đến nay giá xăng A95 tăng 8.550 đồng/lít; giá xăng E5 tăng 8.420 đồng/lít và giá dầu diezen tăng 6.950 đồng/lít.
- Thứ hai, giá lương thực tăng 3,94% do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tích lũy của người dân trong thời gian giãn cách xã hội.
- Thứ ba, nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,43% chủ yếu do chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm.
Bên cạnh đó, một số yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI tháng 11/2021 đó là một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn giảm học phí năm học 2021-2022 trong tháng 9, 10 và 11/2021 làm cho giá nhóm giáo dục giảm mạnh nhất ở mức 3,07% so với cùng kỳ năm ngoái; giáthực phẩm giảm 1,71%, trong đó giá thịt lợn giảm 20,59% so với cùng kỳ năm trước, giá nội tạng động vật giảm 9,76%; giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm làm cho giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,71%; giá du lịch trọn gói và giá khách sạn, nhà khách giảm khi chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến giá nhóm văn hóa, giải trí, du lịch giảm 0,35% so với cùng kỳ năm trước.
Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 11/2021 tăng 0,11%so với tháng trước và tăng 0,58% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2021, lạm phát cơ bản tăng 0,82% so với cùng kỳ năm 2020, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,84%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, giá xăng, dầu và giá gas tăng. Mức lạm phát cơ bản tháng Mười Một và 11 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước đều là mức thấp nhất kể từ năm 2011.
1.2. Dự báo
Dự báo CPI năm 2021 tăng trung bình 2% (+-0,25%)
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hiện tại tháng 11/2021 đang ở mức +0,32% so với tháng trước và chỉ tăng 1,84% so với tháng 12/2020. Như vậy, trong vòng 11 tháng qua CPI tăng trung bình chỉ khoảng 0,15%/tháng. Tổng cầu yếu do Covid-19 là nguyên nhân cơ bản giữ cho lạm phát tại Việt Nam được duy trìở mức thấp trong bối cảnh giá các hàng hóa cơ bản trên thế giới tăng cao. Tuy nhiên, với sự bao phủ của vacxin Covid-19, các địa phương dần nới lỏng giãn cách và các hoạt động sản xuất kinh doanh đang quay trở lại bình thường trong những tháng cuối năm. Giả định, tốc độ tăng CPI trong tháng Mười Hai là 1%/tháng so với tháng trước thì lạm phát trung bình cả năm 2021 vẫn chỉ ở mức 1,97% .
Bên cạnh đó, biến chủng Delta vẫn đang là mối đe dọa tại nhiều quốc gia trên thế giới, khiến cho giá dầu khó có thể tăng mạnh trong thời gian tới. Chúng tôi dự báo lạm phát trung bình trong năm 2021 sẽ vào khoảng 2% (+-0,25%) vàchắc chắn dưới mức 3%.
Như vậy, mục tiêu kiềm chế lạm phát trung bình cả năm ở mức dưới 4% trong năm 2021 của Chính phủ cũng chắc chắn sẽđạt được.
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 12/2021 sẽ giảm từ 0-3% so với tháng 11/2021.
2.1. Thị trường thế giới:
Ngày 4/11/2021, OPEC+ đã nhóm họp tái khẳng định kế hoạch điều chỉnh sản lượng mà các nước thành viên đã thống nhất trước đó. Theo đó, tổ chức OPEC+ sẽ tăng sản lượng thêm 400 nghìn thùng dầu/ngày trong tháng 12/2021 và có thể là cả tháng 01/2022...
Báo cáo tháng 11/2021 của OPEC đã giảm dự báo nhu cầu dầu mỏ toàn cầu năm 2021 do sự giảm mạnh ở các nước tiêu thụ chính như Trung Quốc và Ấn Độ và ảnh hưởng của giá năng lượng tăng cao. Theo đó, nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2021 sẽ tăng thêm 5,7 triệu thùng/ngày so với năm 2020(thấp hơn 160.000 thùng/ngày so với mức dự báo trước đó).
OPEC vẫn giữ nguyên dự báo về tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu ở mức 4,15 triệu thùng/ngày trong năm 2022. Như vậy, tiêu thụ dầu mỏ thế giới sẽ ở mức trung bình 100,6 triệu thùng/ngày, tức là nhiều hơn 500.000 thùng/ngày so với thời điểm trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát năm 2019.
Năm 2022, nhu cầu dầu ở các nước OECD sẽ tăng 4,13% lên 46,30 triệu thùng/ngày, trong khi nhu cầu dầu của các nước ngoài OECD cũng dự kiến tăng 4,45% lên 54,29 triệu thùng/ngày.
Giá dầu thô thế giới tháng 11/2021 biến động trong xu hướng giảm do lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ đẩy nhanh kế hoạch tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát, cộng với số ca mắc Covid-19 gia tăng ở châu Âu. Ngoài ra, việc chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden kêu gọi các nước tiêu thụ dầu lớn phối hợp giải phóng kho dự trữ dầu nhằm kiểm soát đà tăng nhanh của giá nhiên liệu trong những tháng cuối năm 2021...
Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 11/2021 ở mức 79,92USD/thùng (giảm 2,62% so với tháng 10/2021);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 11/2021 ở mức 95,96USD/thùng (giảm 1,95% so với tháng 10/2021).
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 11/2021, do giá xăng dầu thế giới biến động nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào ngày 10/11 và 25/11/2021. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 11/2021
|
Xăng RON 95-III (đồng/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)
|
Mức giá từ ngày 26/10/2021
|
24.330
|
23.110
|
17.630
|
18.710
|
17.210
|
Mức giá từ ngày 10/11/2021
|
24.990
|
23.660
|
17.630
|
18.710
|
16.820
|
Mức giá từ ngày 25/11/2021
|
23.900
|
22.910
|
17.190
|
18.380
|
16.470
|
Mức giá ngày 10/11 so với 26/10/2021
|
Số tuyệt đối
|
660
|
550
|
0
|
0
|
-390
|
%
|
2,71
|
2,38
|
0,00
|
0,00
|
-2,27
|
Mức giá ngày 25/11 so với 10/11/2021
|
Số tuyệt đối
|
-1.090
|
-750
|
-440
|
-330
|
-350
|
%
|
-4,36
|
-3,17
|
-2,50
|
-1,76
|
-2,08
|
Mức giá ngày 25/11 so với 26/10/2021
|
Số tuyệt đối
|
-430
|
-200
|
-440
|
-330
|
-740
|
%
|
-1,77
|
-0,87
|
-2,50
|
-1,76
|
-4,30
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 25/11/2021 như sau: giá xăng RON 95-III là 23.900VND/lít (giảm430VND/lít, tương đương 1,77% so với cuối tháng 10/2021); giá xăng E5 RON 92-II là 22.910VND/lít (giảm200VND/lít, tương đương 0,87%); dầu hỏa là 17.190VND/lít (giảm440VND/lít, tương đương 2,50%); dầu Diesel 0,05S-II là 18.380VND/lít (giảm330VND/lít, tương đương 1,76%); dầu Mazut 3,5S là 16.470VND/kg (giảm 740VND/kg, tương đương 4,30%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 11/2021 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 11/2021
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức trích từ ngày 26/10/2021
|
0
|
0
|
0
|
0
|
100
|
Mức trích từ ngày 10/11/2021
|
0
|
0
|
150
|
0
|
500
|
Mức trích từ ngày 25/11/2021
|
300
|
0
|
300
|
150
|
500
|
Mức trích ngày 10/11 so với 26/10/2021
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
150
|
0
|
400
|
%
|
0,00
|
0,00
|
|
0,00
|
400,00
|
Mức trích ngày 25/11 so với 10/11/2021
|
Số tuyệt đối
|
300
|
0
|
150
|
150
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 25/11 so với 26/10/2021
|
Số tuyệt đối
|
300
|
0
|
300
|
150
|
400
|
%
|
|
0,00
|
|
|
400,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 11/2021
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức chi từ ngày 26/10/2021
|
400
|
1.100
|
100
|
150
|
0
|
Mức chi từ ngày 10/11/2021
|
100
|
800
|
44
|
8
|
0
|
Mức chi từ ngày 25/11/2021
|
0
|
300
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi ngày 10/11 so với 26/10/2021
|
Số tuyệt đối
|
-300
|
-300
|
-56
|
-142
|
0
|
%
|
-75,00
|
-27,27
|
-56,00
|
-94,67
|
0,00
|
Mức chi ngày 25/11 so với 10/11/2021
|
Số tuyệt đối
|
-100
|
-500
|
-44
|
-8
|
0
|
%
|
-100,00
|
-62,50
|
-100,00
|
-100,00
|
0,00
|
Mức chi ngày 25/11 so với 26/10/2021
|
Số tuyệt đối
|
-400
|
-800
|
-100
|
-150
|
0
|
%
|
-100,00
|
-72,73
|
-100,00
|
-100,00
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương
Như vậy so với cuối tháng 10/2021, tháng 11/2021 liên Bộ thực hiện tăng trích lập Quỹ bình ổn giá đối với hầu hết các loại xăng dầu (tiếp tục không thực hiện trích với xăng E5); thực hiện giảm chi sử dụng quỹ đối với hầu hết các loại xăng dầu (tiếp tục không thực hiện chi sử dụng quỹ với Mazut các loại). Việc điều hành này đã khiến cho giá bán lẻ xăng dầu trong nước tháng 11/2021 so tháng 10/2021 giảm chậm hơn so với mức giảm chung của giá xăng dầu thế giới...
Dự báo: Do sức ép về việc xả kho dự trữ dầu phối hợp giữa Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Vương quốc Anh và diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 làm cho giá dầu thế giới những ngày cuối tháng 11 và đầu tháng 12/2021 có xu hướng giảm. Nhưng lượng dầu dự trữ của các nước tiêu thụ năng lượng hàng đầu thế giới này ở mức thấp và chỉ tác động đến giá dầu trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư đã bớt lo ngại biến thể Omicron sẽ làm chệch hướng tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Theo đó, họ kỳ vọng Omicron sẽ chỉ có tác động “nhỏ” đến nhu cầu dầu mỏ... Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 12/2021 có thể sẽ giảm từ 0-3% so với tháng 11/2021.
3. Dự báo giá lợn hơi tháng 12/2021 sẽ tiếp tục tăng so với tháng 11/2021, dao động ở mức 50.000-55.000 VND/kg.
Trong tháng 11/2021, giá lợn hơi cả nước có diễn biến tăng ở cả miền Nam và miền Bắc. Cụ thể.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 11/2021 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 11/2021
|
So với tháng 10/2021
|
So với tháng 11/2020
|
Miền Bắc
|
44.000-47.000
|
5.075
|
-21.500
|
Miền Nam
|
45.500-47.500
|
4.100
|
-27.500
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 44.000-47.000VND/kg, tăng4.550-5.600 VND/kg so với tháng 10/2021.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 45.500-47.500VND/kg, tăng3.500-4.700VND/kg so với tháng 10/2021.
Nguyên nhân: Nguyên nhân giá lợn hơi tăng trong tháng 11/2021 so với tháng trước do sau khi các địa phương nới lỏng giãn cách xã hội, các nhà máy chế biến hoạt động bình thường trở lại trong khi nhu cầu tiêu thụ thịt lợn khá lớn nên giá lợn hơi tăng…
Dự báo: Cùng với việc kinh tế đang trên đà hồi phục, giá thức ăn chăn nuôi đứng ở mức cao... Vì vậy, trong tháng 12/2021, giá thịt lợn hơi sẽ tiếp tục tăng trở lại khi nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tăng cao vào tháng cuối năm, tuy nhiên mức tăng không quá lớn có thể dao động từ 50.000-55.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 12/2021 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm từ 0-2% so với tháng 11/2021.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 11/2021, giá gạo của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biếngiảm nhẹ. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 11/2021
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giábìnhquântháng 11/2020
|
475
|
370
|
497
|
Giábìnhquântháng 10/2021
|
393,3
|
362,4
|
430,5
|
Giábìnhquântháng 11/2021
|
389
|
361,4
|
429,5
|
Mức giá T11/2021 so với T10/2021
|
Sốtuyệtđối
|
-4,3
|
-1
|
-1
|
%
|
-1,-9
|
-0,28
|
-0,23
|
Mức giá T11/2021 so với 11/2020
|
Sốtuyệtđối
|
- 86
|
- 8,6
|
- 67,5
|
%
|
- 18,11
|
- 2,32
|
- 13,58
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu giảm do nhu cầu giảm sút từ khách hàng Châu Phi. Người mua đang trì hoãn việc mua hàng vì giá đã giảm trong vài tuần qua. Họ đang kỳ vọng giá sẽ giảm hơn nữa.
+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu giảm do áp lực nguồn cung dư thừa trong nước. Khối lượng xuất khẩu thấp trong hầu hết các tháng của năm 2021 đã khiến nguồn cung trong nước dôi dư, cùng với các vụ thu hoạch mới sắp diễn ra vào cuối năm.
+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu theo xu hướng giảm chung cùng các nước xuất khẩu khác, tuy nhiên, đà giảm giá gạo Việt Nam được hạn chế bởi nguồn cung thấp…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 11/2021, tại khu vực ĐBSCL, một số loại lúa, gạo có diễn biến tăng giá so với tháng 10/2021. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM6976 ở mức 5.400 VND/kg (tăng 225-350 VND/kg); lúa IR50404 ở mức 6.400 VND/kg (tăng 525 VND/kg); gạo thường ở mức 11.400-12.000 VND/kg (tăng 375-525 VND/kg); gạo hạt dài ở mức 17.400-18.400 VND/kg (tăng 400 VND/kg); riênggạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 14.200-15.200 VND/kg (giảm 525-550 VND/kg).
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 11/2021 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T11/2021
|
So với T10/2021
|
So với T11/2020
|
Lúa OM6976
|
5.400
|
287,5
|
- 1.165
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.400
|
525
|
- 600
|
Gạo thường
|
11.400-12.000
|
450
|
700
|
Gạo hạt dài
|
17.400-18.400
|
400
|
- 600
|
Gạo thơm jasmine
|
14.200-15.200
|
- 537,5
|
350
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 12/2021, giá gạo xuất khẩu có thể giảm nhẹ trong bối cảnh nguồn cung gạo tăng do bước vào vụ thu hoạch mới …
Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 12/2021 có thể sẽ giảm từ 0-2% so với tháng11/2021…
5. Dự báo tháng 12/2021 so tháng11/2021,giá cà phê thế giới có thể tiếp tục tăng từ 5-8%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ biến động theo xu hướng này.
5.1. Thị trường thế giới
Tháng 11/2021, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng:
- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 1/2022 bình quân tháng 11/2021 ở mức 2.243 USD/tấn (tăng 4,6% so tháng 10/2021);
- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 12/2021 bình quân trong tháng 11/2021 ở mức 4.838USD/tấn (tăng 8,74% so tháng 10/2021).
5.2. Thị trường Việt Nam
Tháng 11/2021 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng. Tính chung cả tháng 11/2021, giá cà phê Robusta ở khoảng 40.250-41.100 VND/kg (tăng 375-425 VND/kg so với tháng 10/2021).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong nửa đầu tháng 11/2021 ước đạt mức 1.919,7 USD/tấn, tăng 1,36% so với tháng 10/2021 và tăng 1,41% so với cùng kỳ năm 2020.
Nguyên nhân:Giá cà phê trên thị trường thế giới tháng 11/2021 tăng so với tháng trước do nguồn cung khan hiếm khi chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ diễn biến thời tiết không thuận lợi và đại dịch Covid-19. Tại Brazil(nước sản xuất cà phê hàng đầu thế giới), băng giá và hạn hán phá hủy mùa màng. Lượng mưa quá nhiều ảnh hưởng tới sản xuất cà phêtại Colombia và Ấn Độ. Trong khi đó, tình trạng thiếu container vận chuyển đang kìm hãm cà phê xuất khẩu từ Việt Nam. Tại Indonesia (một nước sản xuất cà phê lớn khác ở Châu Á), nguồn cung cũng hạn chế.
Giá cà phê ở Việt Nam tăng theo xu hướng tăng chung của giá cà phê trên thị trường thế giới và do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19diễn biến phức tạp khiến giá cước vận chuyển tăng và thiếu hụt nhân công thu hái khi vùng cà phê Tây nguyên đang trong vụ thu hoạch mới...
Dự báo: Tháng 12/2021, dự báo giá cà phê toàn cầu có thể sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung sụt giảm ở các nước sản xuất lớn như Brazil, Colombia, xuất khẩu cà phê từ Việt Nam chậm lại... Thời tiết khắc nghiệt tại vùng cà phê Brazil và một số khu vực khác khiến nguồn cung cà phê thế giới sụt giảm. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, chuỗi cung ứng cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng, giá cước vận chuyển quá cao góp phần đẩy giá cà phê đi lên. Vì vậy, dự báo giá cà phê xuất khẩu trong tháng 12/2021 có thể sẽ tiếp tục tăng từ 5-8% so với tháng11/2021.
6. Dự báo giá cao su tháng 12/2021 có thể sẽ tăng từ1-5% so với tháng 11/2021.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 11/2021, giá cao su trên thị trường thế giới có xu hướng tăng. Tính chung cả tháng 11/2021, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,74 USD/kg, tăng0,76% so tháng 10/2021; giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,93 USD/kg, tăng3,18% so tháng 10/2021.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam, trong tháng 11/2021, giá mủ cao su nguyên liệu tăng so với tháng trước. Tính chung cả tháng 11/2021, giá thu mua loại mủ chén ở vùng nguyên liệu Lộc Ninh, Bình Phước trung bình là 15.300 VND/kg tăng 200 VND/kg tương đương 1,33% so với giá thu mua tại đây trong tháng 10/2021.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 11/2021 trung bình ước đạt 1,669 USD/kg (tăng 0,12% so với tháng 10/2021 và tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2020).
Nguyên nhân: Giá cao su trên thị trường thế giới tháng 11/2021 tăng so với tháng 10/2021 do nhu cầu tiêu thụ trên thị trường đang tăng cao. Giới đầu tư kỳ vọng quan hệ thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ được cải thiện sau cuộc hội đàm giữa các nhà lãnh đạo hai nước. Trong khi đó, ngày 19/11/2021 Chính phủ Nhật Bản đưa ra gói kích thích kinh tế có giá trị kỷ lục là 55.700 yen (tương đương 490 tỷ USD), nhằm giảm tổn thất từ đại dịch Covid-19 và giúp tăng trưởng kinh tế cùng với nhu cầu hàng hóa công nghiệp cũng góp phần đẩy giá cao su tăng.
Giá cao su nguyên liệu trong nước tháng 11/2021 tăng so với tháng trước khi hoạt động sản xuất cao su đang dần khôi phục, xuất khẩu cao su đã có dấu hiệu phục hồi. Bên cạnh đó, thiếu hụt nhân công khai thác mủ cao su vì dịch Covid-19 bùng phát lại ở nhiều địa phương khiến giá thu mua mủ cao su tăng…
Dự báo: Tháng 12/2021, giá cao su dự báo có thể tiếp tục tăng do nguồn cung cao su toàn cầu vẫn bị thắt chặt phần lớn vì các trận mưa lũ bất thường, không theo mùa đã ảnh hưởng đến các vùng trồng cao su. Tuy nhiên, những ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 và biến chủng mới khiến thị trường bất ổn, giá cao su cũng đang bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu hụt nguyên liệu thô và tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc chậm lại sẽ làm giảm đà tăng của giá cao su thế giới… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 12/2021 có thể sẽ tăng từ 1-5% so với tháng11/2021.
7. Lãi suất trong tháng 12/2021 tiếp tục giảm nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế trước diễn biến khó lường của dịch Covid-19 với biến chủng Omicron.
7.1. Thế giới
Trước diễn biến lạm phát tăng nhanh nhất trong hơn 20 năm qua tại các trung tâm kinh tế lớn như Mỹ, khu vực Eurozone và nguy cơ bùng phát mạnh mẽ dịch Covid-19 với biến chủng Omicron trong thời gian tới, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn thận trọng trong quyết định chính sách tiền tệ bởi cho rằng đây chỉ là hiện tượng tạm thời của nền kinh tế.Mức lãi suất cơ bản thấp vẫn được duy trì trong tháng 11/2021 như các tháng trước nhằm tránh gây ra xáo trộn trong giới đầu tư ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong năm 2021.
Trong tháng 11/2021, mặc dù nâng triển vọng tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Mỹ song Fed chưa có động thái thay đổi lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25% kể từ tháng 3/2020 nhằm tăng cường tốc độ phục hồi việc làm vốn còn đang chậm.
Tương tự như Fed, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) chưa có động thái thay đổi mức lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi lần lượt đạt 0%; 0,25% và -0,5% như hiện nay. Quyết định này đưa ra trong bối cảnh đại dịch Covid-19 với biến thể Delta tiếp tục "phủ bóng" lên triển vọng nền kinh tế. khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).
Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PboC) cam kết giữ ổn định lãi suất cho vay cơ bản (LPR) tháng thứ 16 liên tiếp trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phục hồi mạnh mẽ và thích nghi tốt trước tác động dịch Covid-19. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm (LPR) được giữ nguyên ở mức 3,85%, trong khi LPR kỳ hạn 5 năm vẫn ở mức 4,65%, lãi suất cho các khoản vay MLF kỳ hạn 1 năm đối với các tổ chức tài chính vẫn ở mức 2,95%.
7.2. Việt Nam
Trước diễn biến của dịch Covid-19 với biến chủng Omicron song cũng như nhiều ngân hàng trung ương khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn duy trì ổn định lãi suất cơ bản trong tháng 11//2021 như tháng 12/2020 nhằm tránh gây nhiều xáo trộn mục tiêu phục hồi sản xuất, kinh tế cuối năm 2021. Cụ thể:
- Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;
- Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng:giữ ở mức 5,00%/năm;
- Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.
Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:
- Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàngtháng 11/2021 đảo chiều với xu thế tăng trong thời điểm cuối năm khi nhu cầu vay vốn giữa các ngân hàng tăng cao đặc biệt với kỳ hạn giao dịch trung và dài hạn như 1 tháng. Theo đó, lãi suất cho vay liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm chốt tháng ở 0,65%/năm, trong khi lãi suất cho vay kỳ hạn 1 tuần là 0,75%/năm. So với mức giao dịch tuần 15/11 – 19/11 được ghi nhận là thấp nhất kể từ tháng 4/2021 đến nay, mức lãi suất này đã phục hồi nhẹ, tăng 0,01-0,02%.
Như vậy, lãi suất liên ngân hàng đang có xu hướng thiết lập mặt bằng thấphơn mức trung bình của cả năm 2020 và năm 2021. Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng đi ngang và duy trì ở mức thấp trong suốt 3 tháng qua, phản ánh thanh khoản dồi dào nhờ lượng tiền Đồng được bơm ra thị trường thông qua kênh mua ngoại tệ. Thanh khoản hệ thống tuần qua được hỗ trợ bởi lượng VND cung ứng từ nguồn Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mua ngoại tệ kỳ hạn đáo hạn trong tuần trước, trong khi đó kênh mua ngoại tệ giao ngay tạm thời không được sử dụng. Các hoạt động thị trường mở không phát sinh giao dịch mới, nhờ vậy lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức thấp.
Theo số liệu công bố chi tiết từ NHNN, tới cuối tháng 9/2021, dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế ghi nhận mức tăng 7,88%, tiếp tục cao hơn so với mức tăng cùng kỳ (6,08%, tính tới ngày 30/9/2020). Tính tới ngày 29/10 (theo thông tin báo chí) tăng trưởng tín dụng đã đạt 8,76%, tương đương mức tăng 0,78%. Như trong năm 2020, chỉ trong 1 tháng cuối năm, tăng trưởng tín dụng đã bật mạnh từ 7,26% (cuối tháng 11) lên 12,13%. Do đó, với mức tăng như hiện nay, chúng tôi đánh giá tăng trưởng tín dụng thời gian tới sẽ tiếp tục khả qua, và đạt mức tăng 13% cho cả năm 2021.
Không chỉ lãi suất trên thị trường liên ngân hàng có dấu hiệu phục hồi nhẹ vào cuối tháng, mà lãi suất huy động trên thị trường cũng chứng kiến động thái tiếp tục điều chỉnh giảm của các ngân hàng. Quý IV/2021, nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục khi trải qua thời gian dài giãn cách xã hội do dịch Covid-19. Vì vậy từ đầu tháng 11/2021 đến nay, lãi suất tiền gửi được một số ngân hàng đã tăng nhẹ 0,1 - 0,3%/năm đối với kỳ hạn dưới 3 tháng và 12 tháng trở lên Trong nửa đầu tháng 11/2021, bên cạnh một số ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất tiền gửi, cũng có ngân hàng bắt đầu có động thái điều chỉnh tăng, nhằm chuẩn bị vốn cho mùa tăng tốc kinh doanh cuối năm. Tuy nhiên, xu hướng này được cho chỉ mang tính nhất thời, khi thanh khoản hệ thống nhìn chung vẫn đang dồi dào, trong khi về phía NHNN tiếp tục khẳng định chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ được duy trì.
Tính chung trên toàn hệ thống, tới cuối tháng 11/2021, lãi suất huy động gần không đổi so với tháng 10/2021 với kỳ hạn trung hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, song lại tăng ở kỳ hạn trên 12 tháng do sức ép về lạm phát. Cụ thể như bảng 7 dưới đây:
Bảng 7: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 11/2021
Kỳ hạn
|
Tháng 10/2021 (%/năm)
|
Tháng 11/2021 (%/năm)
|
Mức biến động (%/năm)
|
Kỳ hạn dưới 6 tháng
|
2,8 – 3,4
|
2,9 – 3,7
|
0,1 - 0,3
|
Kỳ hạn6 đến dưới 12 tháng
|
3,6 – 4,3
|
3,6 – 4,3
|
0,0 – 0,0
|
Kỳ hạn 12, 13 tháng
|
4,5 – 6,8
|
4,6 – 7,1
|
0,1 - 0,3
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước
Tiếp tục duy trì ổn định mặt bằng lãi suấ