1.1. Diễn biến
Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 1/2021chỉ tăng 0,06% so với tháng trước. Trong khi giá lương thực, thực phẩm tăng 0,83% và 0,81% do nhu cầu dịp Tết, đồng thời giá giao thông tăng 2,29% do giá xăng dầu tăng, giá cả phần lớn các mặt hàng còn lại ít biến động do không phải nhu cầu quá thiết yếu.
So với cùng kỳ năm 2020, CPI tháng 1/2021giảm 0,97%. Đây là kết quả của việc nền kinh tế tăng trưởng thấp trong vòng một năm qua do tác động của dịch Covid-19, khiến cho sức mua của nền kinh tế vẫn còn yếu.
Bảng 1. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2021
|
CPI tháng 1/2021 so với
|
Tháng 12 năm 2020
|
Tháng 1 năm 2020
|
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
|
+0,06%
|
-0,97%
|
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Lạm phát cơ bản (CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 1/2021cũng chỉ tăng 0,49%,nếu so với cùng kỳ năm 2020. CPI tháng 1/2021so với cùng kỳ năm 2020 có mức tăng thấp hơn lạm phát cơ bản,phần nào phản ánh tác động của việc giá xăng dầu giảm trong năm qua.
1.2. Dự báo
Dự báo CPI năm 2021 tăng trung bình 2,0% (+-0,5%).
Trong năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn nhờ có vắc-xin, đồng thời kinh tế thế giới và trong nước phục hồi, lạm phát so với cùng kỳ năm trước sẽ có xu hướng tăng trở lại. Tuy nhiên, với việc lạm phát so với cùng kỳ năm trước đang ở mức rất thấp là âm 0,97%, lạm phát trung bình trong năm 2021 sẽ không thể cao, nhất là khi kinh tế trong năm 2021 sẽ chưa thể phục hồi hoàn toàn.
Với giả định trong các tháng còn lại của năm 2021 lạm phát cơ bản tăng trung bình 0,23%/tháng, tương đương với mức tăng của năm 2019 – là năm trước khi xảy ra bệnh dịch, đồng thời giá xăng dầu thế giới và trong nước tăng nhẹ, CPI so với cùng kỳ năm trước của tháng 12/2021 sẽ tăng khoảng hơn 3%, còn lạm phát trung bình sẽ ở mức khoảng 2% (+/- 0,5%). Trong trường hợp có biến động mạnh về giá xăng dầu hay giá thực phẩm như năm 2019, lạm phát trung bình trong năm 2021 nhiều khả năng sẽ vẫn ở mức dưới 3%.
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 02/2021sẽ tiếp tục tăngtừ4-7% so với tháng 01/2021.
2.1. Thị trường thế giới:
Theo cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), sản lượng dầu và nhiên liệu lỏng thế giới trong năm 2021 sẽ tăng lên 97,42 triệu thùng/ngày, tăng 3,17 triệu thùng/ngày so với năm 2020.
IEA dự báo nhu cầu dầu toàn cầu năm 2021 dự kiến sẽ tăng 5,5 triệu thùng/ngày so với năm 2020(lên 96,6 triệu thùng/ngày), nhưng giảm 0,3 triệu thùng/ngày so với dự báo trước đó. IEA cũng dự báo nhu cầu năng lượng trong quý I/2021 sẽ thấp hơn 0,6 triệu thùng/ngày so với dự báo trước đó. Dự báo này được đưa ra trong bối cảnh các biện pháp phong tỏa mới được áp dụng nhằm ngăn chặn đại dịch Covid-19 phủ bóng lên triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu.
Mặc dù số ca nhiễm Covid-19 tăng vọt tại Châu Âu và các biện pháp phong tỏa mới tại Trung Quốc kìm hãm đà tăng số ca nhiễm Covid-19. Những nổ lực triển khai chương trình tiêm chủng Vaccine ngừa Covid-19 trên diện rộng, tác động của các gói hỗ trợ tài chính và tiền tệ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh hơn trong nửa cuối năm 2021… Do đó tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2021 sẽ khả quan hơn năm 2020 và kéo theo nhu cầu dầu mỏ sẽ tăng trở lại.
Như vậy, diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 01/2021 ở mức 53,60USD/thùng (tăng 10,01% so với tháng 12/2020);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 01/2021 ở mức 60,28USD/thùng (tăng 13,27% so với tháng 12/2020).
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 01/2021, do giá xăng dầu thế giới tăng khá mạnh nên Liên Bộ Công thương – Tài chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu trong nước 2 lần vào ngày 11/01 và 26/01/2021. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 2.
Bảng 2. Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 01/2021
|
Xăng RON 95-III (đồng/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)
|
Mức giá từ ngày 26/12/2020
|
16.470
|
15.510
|
11.180
|
12.370
|
12.270
|
Mức giá từ ngày 11/01/2021
|
16.930
|
15.940
|
11.550
|
12.640
|
12.270
|
Mức giá từ ngày 26/01/2021
|
17.270
|
16.300
|
11.900
|
13.040
|
12.620
|
Mức giá ngày 11/01/2021 so với 26/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
460
|
430
|
370
|
270
|
0
|
%
|
2,79
|
2,77
|
3,31
|
2,18
|
0,00
|
Mức giá ngày 26/01 so với 11/01/2021
|
Số tuyệt đối
|
340
|
360
|
350
|
400
|
350
|
%
|
2,01
|
2,26
|
3,03
|
3,16
|
2,85
|
Mức giá ngày 26/01/2021 so với 26/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
800
|
790
|
720
|
670
|
350
|
%
|
4,86
|
5,09
|
6,44
|
5,42
|
2,85
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 26/01/2021 như sau: giá xăng RON 95-III là 17.270VND/lít (tăng 800VND/lít, tương đương 4,86% so với cuối tháng 12/2020); giá xăng E5 RON 92-II là 16.300VND/lít (tăng 790VND/lít, tương đương 5,09% so với cuối tháng 12/2020); dầu hỏa là 11.900VND/lít (tăng 720VND/lít, tương đương 6,44%); dầu Diesel 0,05S-II là 13.040VND/lít (tăng 670VND/lít, tương đương 5,42%); dầu Mazut 3,5S là 12.620VND/kg (tăng 350VND/lít, tương đương 2,85%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 01/2021 như được nêu cụ thể ở bảng 3 và 4.
Bảng 3. Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 01/2021
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức trích từ ngày 26/12/2020
|
100
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức trích từ ngày 11/01/2021
|
100
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức trích từ ngày 26/01/2021
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức trích ngày 11/01/2021 so với 26/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 26/01 so với 11/01/2021
|
Số tuyệt đối
|
-100
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
-100,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 26/01/2021 so với 26/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
-100
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
-100,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương
Bảng 4. Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 01/2021
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức chi từ ngày 26/12/2020
|
350
|
1.200
|
500
|
300
|
200
|
Mức chi từ ngày 11/01/2021
|
200
|
1.100
|
300
|
200
|
181
|
Mức chi từ ngày 26/01/2021
|
400
|
1.350
|
400
|
300
|
250
|
Mức chi ngày 11/01/2021 so với 26/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
-150
|
-100
|
-200
|
-100
|
-19
|
%
|
-42,86
|
-8,33
|
-40,00
|
-33,33
|
-9,50
|
Mức chi ngày 26/01 so với 11/01/2021
|
Số tuyệt đối
|
200
|
250
|
100
|
100
|
69
|
%
|
100,00
|
22,73
|
33,33
|
50,00
|
38,12
|
Mức chi ngày 26/01/2021 so với 26/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
50
|
150
|
-100
|
0
|
50
|
%
|
14,29
|
12,50
|
-20,00
|
0,00
|
25,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương
Như vậy so với cuối tháng 12/2020, cuối tháng 01/2021 liên Bộ giảm mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với tất cả các loại xăng dầu về 0; tăng mức chi sử dụng quỹ đối với nhiều loại xăng dầu(chỉ giảm mức chi sử dụng quỹ đối với dầu hỏa). Việc điều hành này đã giúp ổn định giá bán lẻ xăng dầu trong nước...
Dự báo: Tháng 02/2021,giá dầu thế giới tiếp tục được sự hỗ trợ bởi kỳ vọng của giới đầu tư vào gói kích thích kinh tế mới của Mỹ, về việc tiêm chủng đại trà Vaccine Covid-19. Ngoài ra, vào đầu tháng 01/2021 OPEC thống nhất chưa tăng nguồn cung dầu nên sẽ tiếp tục hỗ trợ giá dầu trong thời gian tới… Do vậy, dự báo giá dầu thế giới tháng 02/2021 có thể sẽ tăng từ 4 – 7% so với tháng 01/2021.
3. Dự báo giá lợn hơi tháng 02/2020 sẽ dao động ở mức 75.000 – 85.000 VND/kg.
Trong tháng 01/2021, giá lợn hơi cả nước có diễn biến tăng mạnh ở cả miền Nam và miền Bắc. Cụ thể.
Bảng 5. Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 01/2021 (VND/kg)
Khu vực
|
T01/2021
|
So với T12/2020
|
So với T1/2020
|
Miền Bắc
|
80.500 – 83.500
|
+ 11.500
|
- 1.000
|
Miền Nam
|
77.500 – 80.500
|
+ 9.000
|
- 3.000
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 80.500 - 83.500 VND/kg, tăng 11.5000 VND/kg so với tháng 12/2020.
+ Tại miền Nam:giá lợn hơi trung bình dao động 77.500 – 80.500VND/kg, tăng 9.000 VND/kg so với tháng 12/2020.
Nguyên nhân:
Giá lợn hơi trong tháng 01/2021 tăng mạnh so với tháng 12/2020 do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn vào dịp cuối năm trước Tết nguyên đán ở nước ta luôn tăng cao. Bên cạnh đó còn do ảnh hưởng một phần từ đợt bùng phát dịch trở lại trên diện rộng trong tháng 10/2020 và tháng 11/2020 ảnh hưởng đến nguồn cung trong nước.
Dự báo: Dù dịch tả lợn châu Phi đã cơ bản được kiểm soát, tuy nhiên Bộ NN&PTNT đánh giá, nguy cơ dịch bệnh tái phát và lây lan diện rộng trong thời gian tới vẫn là rất cao. Bên cạnh đó, việc dịch Covid-19 tái xuất hiện và diễn biến phức tạp làm cho nhiều hoạt động lễ hội dịp Tết và các hoạt động xã hội khác tạm ngưng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến giá mặt hàng thịt lợn.
Vì vậy, dự báo trong tháng 02/2021 giá thịt lợn có thể sẽ biến động mạnh, chênh lệch lớn giữa những ngày cận Tết và xa Tết, giữa các tỉnh/thành có dịch và không có dịch Covid-19… Nhìn chung, giá thịt lợn sẽ dao động trong khoảng 75.000 – 85.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 02/2021 giá lúa gạo xuất khẩu sẽ tăng từ 1-3% so với tháng 01/2021.
4.1. Giá xuất khẩu:
Trong tháng 01/2021, giá gạo của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến tăng. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng6 và đồ thị 4.
Bảng 6. Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ
và Việt Nam tháng 01/2021
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 01/2020
|
442
|
367
|
352
|
Giá bình quân tháng 12/2020
|
506,5
|
381
|
490
|
Giá bình quân tháng 01/2021
|
522
|
388
|
504
|
Mức giá T1/2021 so với T12/2020
|
Số tuyệt đối
|
+ 15,5
|
+ 7
|
+ 14
|
%
|
+ 3,06
|
+1,84
|
+ 2,86
|
Mức giá T1/2021 so với T1/2020
|
Số tuyệt đối
|
+80
|
+ 21
|
+ 152
|
%
|
+18,1
|
+ 5,72
|
+ 43,18
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, tỷ giá hối đoái vẫn là yếu tố chính khiến giá gạo Thái Lan tăng cao so với các đối thủ cạnh tranh như Ấn Độ và Việt Nam, đồng thời làm giảm nhu cầu từ khách hàng ở nước ngoài, giữa bối cảnh nguồn cung trong nước ổn định.
+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng do đồng rupee tăng giá trong khi giá gạo nội địa cao, nhu cầu xuất khẩu vững và các tổ chức nhà nước tăng cường mua thóc. Khách hàng Châu Á và Châu Phi đang tích cực mua gạo Ấn Độ và mặc dù giá tăng nhưng gạo Ấn Độ vẫn rẻ hơn nhiều so với gạo Thái Lan.
+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng do nguồn cung không nhiều. Mặc dù vụ Đông Xuân bắt đầu thu hoạch, song nguồn cung vẫn ở mức thấp, phải đến cuối tháng 2 hoặc đầu tháng 3/2021 mới thu hoạch rộ…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 01/2021, bên cạnh một số loại gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có giá ổn định thì một số loại lúa, gạo có diễn biến giá tăng so với tháng 12/2020. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM6976 ở mức 6.800 - 7.000VND/kg (tăng 80 VND/kg), IR50404 ở mức 7.500VND/kg, (tăng 300VND/kg); gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 14.700 – 15.400VND/kg (tăng 200 - 700 VND/kg); gạo thường ở mức 10.500 – 11.500VND/kg, gạo hạt dài ở mức 18.000 – 19.000VND/kg, không thay đổi so với tháng 12/2020.
Bảng 7. Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 01/2021 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T01/2021
|
So với T12/2020
|
So với T01/2020
|
Lúa OM6976
|
6.800 - 7.000
|
+80
|
-
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
7.500
|
+150
|
+2.050
|
Gạo thường
|
10.500 – 11.500
|
-
|
+ 250
|
Gạo hạt dài
|
18.000 – 19.000
|
-
|
+ 3.250
|
Gạo thơm jasmine
|
14.700 – 15.400
|
+450
|
+200
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Trong tháng 2/2021, trên thị trường gạo châu Á diễn biến giá gạo có thể tiếp tục tăng từ 1-3% so với tháng 01/2021 do nguồn cung vẫn thấp. Giá lúa gạo Việt Nam vẫn có khả năng duy trì ở mức cao bởi tuy bước vào vụ thu hoạch nhưng nguồn cung chưa nhiều...
5. Dự báo tháng 02/2021 so tháng01/2021,giá cà phê thế giới có thể tăng 1-3%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ tăng theo xu hướng này.
5.1. Thị trường thế giới
Tháng 01/2021, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn tăng giảm trái chiều:
- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta bình quân tháng 1/2021 (giao kỳ hạn tháng 3/2021) ở mức 1.324 USD/tấn (giảm 3,57% so tháng 12/2020);
- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica bình quân tháng 1/2021 (giao kỳ hạn tháng 3/2021) ở mức 2.755 USD/tấn (tăng 1,44% so tháng 12/2020).
5.2. Thị trường Việt Nam
Tại thị trường Việt Nam tháng 01/2021, giá cà phê có diễn biến giảm. Tính chung cả tháng 01/2021, giá cà phê Robusta ở khoảng 31.300 –31.700 VND/kg (giảm 700-800 VND/kg so với tháng 12/2020); giá xuất khẩu cà phê bình quân tháng 01/2021 ước đạt mức 1.810,8USD/tấn, giảm 10,02% so với tháng 12/2020 và tăng 3,5% so với tháng 01/2020.
Nguyên nhân:Giá và phê Abrica tăng nhẹ cho chịu ảnh hưởng từ những thiệt hại vì khô hạn ngay từ đầu vụ. Giá cà phê Robusta giảm do áp lực bán hàng vụ mới khi nông dân Việt Nam kết thúc mùa thu hoạch đại trà. Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) phát hành tháng 12/2020, sản lượng cà phê mùa vụ 2020/21 của Brazil là 67,9 triệu bao (1 bao = 60kg) gồm Arabica 47,8 triệu bao và robusta 20,1 triệu bao. Như vậy, sản lượng Robusta của Brazil đã tăng rất nhanh trong thời gian gần đây, tương đương 2/3 sản lượng Robusta của Việt Nam. USDA dự báo, niên vụ này Việt Nam đạt 29 triệu bao gồm 28 triệu bao Robusta và 1 triệu bao Arabica.
Dự báo: Tháng 02/2021, giá cà phê toàn cầu có thể tăng từ 1-3% so với tháng 01/2021. Lý do là vì lo ngại nguồn cung khan hiếm; Đồng Real của Brazil tăng khiến người trồng cà phê hạn chế bán hàng, trong khi dự báo sản lượng cà phê của Brazil năm 2021 giảm do khô hạn và vào năm giảm theo chu kỳ “hai năm một”. Theo dự báo, hiện tượng thời tiết La Nina tại Thái Bình Dương có thể sẽ kéo dài đến tháng 3/2021, gây ảnh hưởng đến các vùng trồng cà phê phía Đông Nam Brazil và ở Tây Phi…
6. Dự báo giá cao su tháng 02/2021 có thể sẽ giảm từ0-3% so với tháng 01/2021.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 01/2021, giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SGX/SICOM (Singapore) giảm xuống mức 2.408 USD/tấn (giảm5,42% so tháng 12/2020; giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM giảm xuống 1.564 USD/tấn (giảm0,26 % so tháng 12/2020).
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam tháng 01/2021, giá mủ cao su nguyên liệu có xu hướng giảm so với tháng 12/2020. Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai trong tháng 01/2021 đã thu mua mủ cao su (loại mủ chén, khô) với giá trung bình là 11.661VND/kg giảm7,9% so với tháng 12/2020.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 01/2021 trung bình ước đạt 1,304 USD/kg (giảm 18,30% so với tháng 12/2020 và giảm20,63% so với tháng 1/2020).
Nguyên nhân: Giá cao su giảm do lo ngại các trường hợp nhiễm Covid-19 gia tăng ở nước mua cao su tự nhiênlớn nhất thế giới(Trung Quốc) và các khu vực khác có thể làm chậm đà hồi phục kinh tế toàn cầu…
Dự báo: Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), năm 2021 sản lượng cao su tự nhiên thế giới sẽ tăng 8,6% so với năm 2020(lên 13,68 triệu tấn); tiêu thụ cao su sẽ tăng khoảng 5% so với năm 2020 (đạt 13,43 triệu tấn. Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 02/2021 có thể sẽ giảm từ 0-3% so với tháng01/2021 do nguồn cung tăng và lo ngại diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19…
7. Lãi suất trong tháng 02/2021 tiếp tục duy trì ổn định hoặc giảm nhẹ nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 lây lan trở lại trong cộng đồng tại nhiều địa phương.
7.1. Thế giới
Trước tín hiệu đáng quan ngại từ diễn biến bùng phát dịch Covid-19 cùng với tiến trình phân phối vaccine chậm chạp tại Mỹ, châu Âu, Đông Á, cùng với quá trình phục hồi kinh tế diễn ra trái chiều giữa Mỹ, Trung Quốc và khu vực Eurozone, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn đưa ra quyết định chính sách tiền tệ một cách thận trọng và linh hoạt, giữ nguyên các mức lãi suất cơ bản trong tháng 01/2021 như các tháng trước nhằm tránh gây ra xáo trộn trong giới đầu tư ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong đầu năm 2021.
Kết thúc cuộc họp chính sách đầu tiên trong năm 2021, ngày 27/01/2021 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên phạm vi mục tiêu cho lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25% kể từ tháng 3/2020 trong bối cảnh quỹ đạo tăng trưởng kinh tế Mỹ vốn phụ thuộc phần lớn vào đường đi của đại dịch trong thời gian qua có nhiều dấu hiệu lo ngại khi số ca nhiễm chủng mới Covid-19 không ngừng gia tăng ở mức đáng quan ngại, khiến giới chức Mỹ phải xem xét đưa ra những hạn chế mới đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó có thể cản trở tăng trưởng của nền kinh tế.
Trong khi đó, tại cuộc họp về chính sách tiền tệ đầu tiên của năm 2021 vào ngày 21/01/2021, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vẫn duy trì giữ nguyên lãi suất chủ chốt và chương trình kích thích kinh tế trong tháng 11/2020. Quyết định này đưa ra trong bối cảnh Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tiếp tục chật vật đối phó với sự suy thoái do đại dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 gây ra. Kết thúc cuộc họp chính sách tiền tệ được tổ chức trực tuyến, các nhà lãnh đạo của ECB quyết định tiếp tục duy trì lãi suất cơ bản ở mức 0% với lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi được giữ nguyên lần lượt là 0,25% và -0,5%.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) chưa có động thái điều chỉnh lãi suất cho vay cơ bản (LPR) trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phục hồi sau dịch Covid-19. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm (LPR) được giữ nguyên ở mức 3,85%, trong khi LPR kỳ hạn 5 năm vẫn ở mức 4,65%, lãi suất cho các khoản vay MLF kỳ hạn 1 năm đối với các tổ chức tài chính vẫn ở mức 2,95%.
7.2. Việt Nam
Trước tín hiệu tích cực từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nước năm 2020 trong bối cảnh dịch Covid-19 quay trở lại lây lan trong cộng đồng ở một số khu vực, cùng với mức độ dư thừa trong thanh khoản hệ thống ngân hàng rất dồi dào, tình hình lãi suất cơ bản tại Việt Nam trong tháng 01/2021 vẫn duy trì ổn định như tháng 12/2020. Cụ thể:
- Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;
- Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng: giữ ở mức 5,00%/năm;
- Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở: giữ ở mức 2,50%/năm.
Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:
- Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNNgiảm còn 0,8%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 01/2021 tiếp tục duy trì ổn định và tăng nhẹ vào phiên giao dịch chốt tháng,phổ biến dao động trong khoảng từ0,1% đến 0,96% với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng, trong đó lãi suất kỳ hạn 1 tháng có biên độ dao động tăng nhẹ 0,25% so với cùng kỳ hạn tháng 12/2020, trong khi lãi suất kỳ hạn qua đêm hầu như được duy trì ổn định ở mức 0,1%/năm và tăng nhẹ vào tuần giao dịch cuối tháng 01/2021.
Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) thanh khoản của hệ thống ngân hàng vẫn ở trạngthái tích cực; (ii) ảnh hưởng từ của đại dịch Covid-19 và quyết định giảm lãi suất điều hành của NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10; và (iii)thị trường tiền tệ bước vào mùa cao điểm thanh toán và chi trả dịp cận Tết nguyên đán.
Trước ảnh hưởng từ dịch Covid-19 và việc điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng của NHNN vào ngày 6/8/2020, lãi suất huy động bằng VNDcủa tổ chức tín dụng tiếp tục xu hướng giảm so với cuối năm 2020.
Cụ thể, theo số liệu thống kê của Fiin Group, lãi suất huy động tiếp tục duy trì xu hướng giảm trong tháng 01/2020 đối với kỳ hạn 6 tháng và kỳ hạn 12 tháng ở phần lớn các nhóm ngân hàng. Cụ thể, đối với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất của nhóm Ngân hàng gốc quốc doanh và nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ vốn dưới 5.000 tỷ đồng và Ngân hàng TMCP có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng giảm lần lượt 0,025%; 0,245% và 0,045%, xuống 3,725%; 5,415% và 4,88%/năm. VCB tiếp tục là ngân hàng có lãi uất huy động thấp nhất thị trường, ở mức 3,5%/năm (giảm 0,1% so với tháng trước đó), trong khi SEAB chi trả mức lãi suất cao nhất 6,3% cho kỳ hạn 6 tháng.
Trong khi đó, đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động trung bình của cả 3 nhóm ngân hàng cùng có chung diễn biến giảm. Lãi suất của nhóm Ngân hàng gốc quốc doanh giảm mạnh nhất -0,2%, xuống mức 6,09% /năm. Lãi suất của nhóm Ngân hàng gốc quốc doanh và lãi uất của nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô lớn có mức giảm lần lượt là 0,025% và 0,155%, xuống 5% và 5,55% /năm. Ở kỳ hạn này, lãi suất thấp nhất tiếp tục thuộc về TCB và VCB (4,6%) và cao nhất thuộc về HDB và IVB (6,9%).
Như vậy, lãi suất trung bình 6 tháng và 12 tháng của toàn ngành Ngân hàng trong tháng đầu tiên của năm 2021 đang ở mức 4,91% và 5,68%, cùng giảm 1,5%so với cùng kỳ và giảm lần lượt 0,12% và 0,15% so với tháng cuối cùng của năm trước đó. Trong thời điểm đầu năm, đặc biệt giáp kỳ nghỉ Tết nguyên đán, các dự án vẫn chưa được triển khai trên diện rộng, do đó, thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn đang được duy trì ở trạng thái dồi dào.
Tính chung trên toàn hệ thống, khoảng dao động phổ biến của lãi suất huy động trong tháng 01/2021 tại tất cả các kỳ hạn đều có xu hướng duy trì ổn định so với tháng 12/2020. Cụ thể như bảng 8 dưới đây:
Bảng 8. Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 01/2021
Kỳ hạn
|
Tháng 12/2020 (%/năm)
|
Tháng 01/2021 (%/năm)
|
Mức biến động (%/năm)
|
Kỳ hạn dưới 6 tháng
|
3,2 - 3,9
|
3,2-3,9
|
0,0
|
Kỳ hạn6 đến dưới 12 tháng
|
4,0-6,0
|
4,0-6,0
|
0,0
|
Kỳ hạn 12, 13 tháng
|
5,6-6,8
|
5,6-6,8
|
0,0
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước
Tương tự như lãi suất huy động, từ đầu tháng 01/2021, hầu hết các ngân hàng, tổ chức tín dụng đều đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay bằng VND để giảm bớt gánh nặng chi phí. Trong bối cảnh khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn khiêm tốn, lãi suất liên ngân hàng cùng lãi suất trái phiếu Chính phủ ở mức thấp. Hiện lãi suất cho vay ngắn hạn tối đabằng VND đối với một số ngành lĩnh vực ở mức 4,5%/năm.
Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nướctháng 01/2021 chứng kiến sự biến động theo các kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm so với tháng 12/2020 với xu thế giảm tại tất cả các kỳ hạn. Mức giảm lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước trong tháng 01/2021 so với tháng 12/2020 dao động từ 0,09% đến 0,50%/năm. Trong đó, lãi suất trúng thầu tại kỳ hạn 10 năm ghi nhận mức giảm mạnh nhất trong phiên phát hành đầu tháng 01/2021 là 0,50%/năm.
Bảng 9. Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước
tháng 01/2021 so với tháng 12/2020
STT
|
Kỳ hạn trái phiếu
|
Lãi suất trúng thầu tháng 12/2020 (%/năm)
|
Lãi suất trúng thầu tháng 01/2020 (%/năm)
|
Mức biến động (%/năm)
|
1
|
10 năm
|
2,28 - 2,75
|
2,15 - 2,25
|
(-0,13) – (-0,50)
|
2
|
15 năm
|
2,54 - 2,9
|
2,38 - 2,48
|
(-0,16) – (-0,42)
|
3
|
20 năm
|
2,89 - 2,98
|
2,89
|
(0,00) – (-0,09)
|
4
|
30 năm
|
3,14 - 3,17
|
3,00 - 3,10
|
(-0,14) – (-0,07)
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
* Dự báo: Nhìn chung, lãi suất trong tháng 02/2021 nhiều khả năng sẽ giữ ổn định hoặc giảm nhẹ với một số kỳ hạn lãi suất liên ngân hàng, lãi suất cho vay với các kịch bản sau:
Kịch bản 1:sự lây lan trong cộng đồng của dịch Covid-19 được kiểm soát kịp thời tại Việt Namtrong dịp Tết nguyên đán và được có dấu hiệu hạ nhiệt tại các vùng tâm dịch trên thế giới vào tháng 02/2021, các biện pháp giãn cách xã hội không có dấu hiệu phục hồi tại Việt Nam và được nới lỏng tại các nước khác.
Khi đó, hoạt động sản xuất trong nước khô