Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 2
Visited: 1127936
 
  

 

 

Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2023 tăng 0,45% so với tháng trước và tăng 4,31% so với cùng kỳ năm trước. Trung bình 2 tháng đầu năm 2023 CPI tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 02/2023 tăng 0,45% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:

- Thứ nhất, giá nhóm giao thông tháng 02/2023 tăng 2,11% so với tháng trước, do giá xăng, dầu tăng 5,66% qua các đợt điều chỉnh giá vào ngày 13/02/2023 và 21/02/2023. Bên cạnh đó, giá dịch vụ giao thông công cộng cũng tăng 2,58%, trong đó giá dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 32,92%; dịch vụ vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 6,63% do nhu cầu đi lại trong tháng Giêng âm lịch tăng cao.

- Thứ hai, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 02/2023 tăng 1,81% so với tháng trước chủ yếu do giá gas tăng 14,56% qua đợt điều chỉnh ngày 01/02/2023 giá gas trong nước tăng 63.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 192,5 USD/tấn (từ mức 597,5 USD/tấn lên mức 790 USD/tấn). Giá điện sinh hoạt cũng tăng 1,12% so với tháng trước do nhu cầu sử dụng điện dịp Tết Nguyên đán tăng cao.

Ở chiều ngược lại, giá nhóm giáo dục tháng 02/2023 giảm 0,57% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,04 điểm phần trăm, trong đó nhóm dịch vụ giáo dục giảm 0,66%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.

So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 02/2023 tăng 4,31% so với tháng 02/2022. Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 02/2023 vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm 2022 chủ yếu là do:

- Thứ nhất, giá nhóm giáo dục tháng 02/2023 tăng cao nhất với 10,4% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch, đồng thời vào năm học 2022-2023 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tăng mức học phí.

- Thứ hai, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 7,88% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.

-Thứ ba, giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,74% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.

- Thứ tư, giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,29%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 5,71%; thực phẩm tăng 3,84%; lương thực tăng 3,64%.

Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 02/2023 tăng 0,25% so với tháng trước, tăng 4,96% so với cùng kỳ năm trước. Trong 2 tháng đầu năm 2023, lạm phát cơ bản bình quân tăng 5,08% so với bình quân cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,6%). Lý do chủ yếu: Từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022 giá xăng dầu liên tục giảm (thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản) là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI.

Dự báo CPI năm 2023 tăng trung bình khoảng 3,5% (+/- 0,5%)

Về tổng thể, có thể nhận định rằng áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2023 sẽ không quá lớn.

          Thứ nhất, trước áp lực lạm phát cơ bản gia tăng bền vững từ giữa năm 2022, NHNN đã chủ động thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng trong nửa sau năm 2022. Đồng thời, mặt bằng lãi suất năm 2022 đã tăng khoảng 1 điểm phần trăm so với năm 2021. Đây sẽ là những nhân tố có tác động kiềm chế lạm phát trong năm 2023.

Thứ hai, áp lực về tỷ giá cũng đã giảm đáng kể từ cuối năm 2022, nhiều khả năng chỉ số đồng Đô la đã đạt đỉnh vào tháng 9/2022 và đang trong xu hướng giảm giá, mặc dù sẽ có những giai đoạn phục hồi trong năm 2023. Ở thị trường trong nước giá USD cũng đã giảm mạnh trong tháng 12/2022. Tính từ cuối năm 2021 đến cuối năm 2022, VND chỉ giảm giá khoảng 3,7% so với USD. Đây là mức mất giá không quá lớn và do vậy sẽ không ảnh hưởng quá mạnh tới lạm phát thời gian tới.

Thứ ba, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu đang gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ tại các nước phát triển. Việc tăng trưởng tại các nước phát triển được dự báo sẽ chậm lại đáng kể (IMF dự báo kinh tế thế giới trong năm 2023 chỉ tăng trưởng 2,7%), thậm chí rơi vào suy thoái. Bởi vậy, giá xăng dầu và các loại nguyên vật liệu trong năm 2023 sẽ khó tăng mạnh ngay cả khi Trung Quốc mở cửa lại nền kinh tế hay các rủi ro liên quan đến chiến tranh Nga – Ukraine gia tăng. Thực tế, giá dầu trung bình năm 2022 đang ở vùng đỉnh.

Như vậy, các áp lực đối với lạm phát từ các biến số như tiền tệ, tỷ giá hay giá nhiên, nguyên vật liệu nhiều khả năng đã đạt đỉnh trong năm 2022 và sẽ giảm trong năm 2023. Tuy nhiên, áp lực tăng giá điện, giá một số dịch vụ do Nhà nước kiểm soát trong năm 2023 sẽ lớn hơn so với năm 2022, nhưng tác động cụ thể còn phụ thuộc vào thời điểm và mức độ điều chỉnh giá của cơ quan quản lý.

Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ có khả năng đạt đỉnh vào tháng 1/2023 và sau đó giảm dần về mức 3-4% vào cuối năm 2023. Lạm phát trung bình trong năm 2023 được dự báo cũng sẽ nằm trong khoảng 3-4%, hay nói cách khác là xoay quanh mức 3,5% (+/- 0,5%). Giả sử, mức tăng CPI so trung bình các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước bằng với mức trung bình giai đoạn từ 2021 tới nay là 0,28% thì lạm phát trung bình năm 2023 sẽ ở mức 3,82% so với cùng kỳ.

2. Dự báog bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 03/2023có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 02/2023.

2.1. Thị trường thế giới:

Trong cuộc họp ngày 01/02/2023, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) đã thống nhất giữ nguyên mức cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày. Nga cũng sẽ cắt giảm sản lượng dầu mỏ 500.000 thùng/ngày, tức khoảng 5% từ tháng 3/2023, trong bối cảnh phương Tây vừa áp giá trần đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ của Nga.

OPEC đã nâng dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu năm 2023, ghi dấu lần điều chỉnh tăng đầu tiên trong nhiều tháng qua, nhờ việc Trung Quốc nới lỏng chính sách hạn chế kiểm soát dịch Covid-19. OPEC dự báo nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2023 sẽ tăng 2,32 triệu thùng/ngày (tương đương 2,3%). Dự báo này tăng hơn 100.000 thùng/ngày so với dự báo của tháng trước...

Thị trường xăng dầu thế giới tháng 02/2023 biến động tăng giảm đan xen, nhưng nhìn chung xu hướng giảm chiếm ưu thế bởi lo ngại về tăng trưởng kinh tế toàn cầu, cộng với sức ép từ tiền USD tăng đã làm lu mờ những yếu tố hỗ trợ giá nhiên liệu, cũng như triển vọng nhu cầu nhiên liệu đang dần cải thiện tại Trung Quốc...

Diễn biến này làm cho:

- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediate tháng 02/2023 ở mức 80,25 USD/thùng (giảm 0,19% so với tháng 01/2023);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 02/2023 ở mức 99,19 USD/thùng (giảm 0,31% so với tháng 01/2023)...

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 02/2023, do giá xăng dầu thế giới biến động nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 13 và 21/02/2023. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.

Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 02/2023

 

Xăng RON 95-III (VND/lít)

Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)

Dầu hỏa    2-K (VND/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)

Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)

Mức giá từ ngày 30/01/2023

23.140

22.320

22.570

22.520

13.930

Mức giá từ ngày 13/02/2023

23.760

22.860

21.590

21.560

13.630

Mức giá từ ngày 21/02/2023

23.440

22.540

20.840

20.800

14.250

Mức giá ngày 13/02 so với 30/01/2023

Số tuyệt đối

620

540

-980

-960

-300

%

2,68

2,42

-4,34

-4,26

-2,15

Mức giá ngày 21/02 so với 13/02/2023

Số tuyệt đối

-320

-320

-750

-760

620

%

-1,35

-1,40

-3,47

-3,53

4,55

Mức giá ngày 21/02 so với 30/01/2023

Số tuyệt đối

300

220

-1.730

-1.720

320

%

1,30

0,99

-7,67

-7,64

2,30

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/02/2023 như sau: giá xăng RON 95-III là 23.440VND/lít (tăng 300VND/lít, tương đương 1,30% so với cuối tháng 01/2023); giá xăng E5 RON 92-II là 22.540VND/lít (tăng 220VND/lít, tương đương 0,99%); dầu hỏa là 20.840VND/lít (giảm 1.730VND/lít, tương đương 7,67%); dầu Diesel 0,05S-II là 20.800VND/lít (giảm 1.720VND/lít, tương đương 7,64%); dầu Mazut 3,5S là 14.250VND/kg (tăng 320VND/lít, tương đương 2,30%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 02/2023 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.

Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 02/2023

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)

Xăng E5 (VND/lít)

Dầu hỏa (VND/lít)

Diesel (VND/lít)

Mazut các loại (VND/kg)

Mức trích từ ngày 30/01/2023

0

0

200

200

200

Mức trích từ ngày 13/02/2023

0

0

200

600

200

Mức trích từ ngày 21/02/2023

0

0

200

600

0

Mức trích ngày 13/02 so với 30/01/2023

Số tuyệt đối

0

0

0

400

0

%

0,00

0,00

0,00

200,00

0,00

Mức trích ngày 21/02 so với 13/02/2023

Số tuyệt đối

0

0

0

0

-200

%

0,00

0,00

0,00

0,00

-100,00

Mức trích ngày 21/02 so với 30/01/2023

Số tuyệt đối

0

0

0

400

-200

%

0,00

0,00

0,00

200,00

-100,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.

Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 02/2023

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)

Xăng E5 (VND/lít)

Dầu hỏa (VND/lít)

Diesel (VND/lít)

Mazut các loại (VND/kg)

Mức chi từ ngày 30/01/2023

0

0

0

0

0

Mức chi từ ngày 13/02/2023

0

0

0

0

0

Mức chi từ ngày 21/02/2023

400

350

0

0

100

Mức chi ngày 13/02 so với 30/01/2023

Số tuyệt đối

0

0

0

0

0

%

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Mức chi ngày 21/02 so với 13/02/2023

Số tuyệt đối

400

350

0

0

100

%

 -

0,00

0,00

 -

Mức chi ngày 21/02 so với 30/01/2023

Số tuyệt đối

400

350

0

0

100

%

0,00

0,00

 -

Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.

Như vậy so với cuối tháng 01/2023, tháng 02/2023 liên Bộ thực hiện tiếp tục không trích lập Quỹ bình ổn giá đối với các loại xăng, giữ nguyên mức trích lập quỹ đối với dầu hỏa, tăng trích lập quỹ đối với Diesel, giảm trích lập quỹ đối với Mazut các loại; tăng chi sử dụng quỹ đối với các loại xăng và Mazut các loại, tiếp tục như không chi sử dụng quỹ đối với dầu hỏa và Diesel... Động thái này đã giúp hạn chế tốc độ tăng giá xăng trong nước trước diễn biến tăng của giá xăng thành phẩm trên thị trường thế giới.

Dự báo: Tháng 03/2023, giá dầu thô được hỗ trợ bởi nhu cầu dầu của Trung Quốc phục hồi. Tuy nhiên, thị trường dầu cũng chịu áp lực từ tiền USD tăng giá bởi Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát... Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 03/2023 có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 02/2023.

3.Dự báo giá lợn hơi tháng 03/2023 có thể giảm nhẹ so với tháng 02/2023, dao động ở mức 48.000-53.000 VND/kg.

Trong tháng 02/2023, giá lợn hơi cả nước có biến động nhẹ so với tháng 01/2023. Cụ thể:

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 50.500-51.800 VND/kg, giảm 800-1.200 VND/kg so với tháng 01/2023.

+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 51.000-52.400 VND/kg, tăng 100 VND/kg so với tháng 01/2023.

Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 01/2023 (VND/kg)

Khu vực

Tháng 02/2023

So với tháng 01/2023

So với tháng 02/2022

Miền Bắc

50.500-51.800

-1.000

-4.850

Miền Nam

51.000-52.400

+100

-4.450

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn


 

Nguyên nhân: giá lợn hơi trong tháng 02/2023 có biến động nhẹ so với tháng trước (giảm giá ở miền Bắc và tăng giá nhẹ ở miền Nam) và vẫn ở mức thấp do nguồn cung dồi dào (ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 02/2023  tăng 8,6% so với cùng thời điểm năm 2022) trong khi sức tiêu thụ không có nhiều cải thiện…

Dự báo: tháng 3/2023, giá thịt lợn hơi có thể giảm nhẹ do nhu cầu vẫn duy trì ở mức thấp trong khi nguồn cung dồi dào... Vì vậy, tháng 03/2023 giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động trong vùng giá từ 48.000-53.000 VND/kg.

4. Dự báo tháng 03/2023 glúa gạo xuất khẩu của Việt Nam có thể giảm từ 1-4% so với tháng 02/2023.

4.1. Giá xuất khẩu:

Tháng 02/2023, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến trái chiều so với tháng 01/2023. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.

Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam          tháng 02/2023

 

Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)

Gạo 5% tấm

Ấn Độ (USD/tấn)

Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)

Giá bình quân tháng 2/2022

409,65

372

398,15

Giá bình quân tháng 1/2023

494

384,75

372

Giá bình quân tháng 2/2023

472,5

399,5

454,9

Mức giá T02/2023

so với T01/2023

Số tuyệt đối

-21,5

14,75

2,15

%

-4,35

3,83

0,47

Mức giá T02/2023

so với T02/2022

Số tuyệt đối

62,85

27,5

56,75

%

15,34

7,39

14,25

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

Nguyên nhân:

+ Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ở mức 470-475 USD/tấn, giảm 4,35% so tháng 01/2023. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm do nhu cầu trầm lắng. Bên cạnh đó, đồng Baht suy yếu góp phần làm cho giá gạo giảm.

+ Tại Ấn Độ, giá loại gạo đồ 5% tấm ở mức 395-404 USD/tấn, tăng 3,83% so với tháng 01/2023. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng do nhu cầu của khách hàng tăng cao khi giá gạo Ấn Độ ở mức thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

+ Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ở mức 453-456,8 USD/tấn, tăng 0,47% so với tháng 01/2023. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng do nhu cầu của thị trường tăng lên, đặc biệt là thị trường Trung Quốc và Philippines …

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa tháng 02/2023 tại khu vực ĐBSCL, giá một số loại lúa, gạo có diễn biến trái chiều. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa IR50404 ở mức 6.680-6.820 VND/kg (tăng 280 VND/kg); lúa OM18 ở mức 6.340-6.530 VND/kg (giảm 535 VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 15.000-16.000 VND/kg (giảm 500 VND/kg), trong khi đó, gạo thường ở mức 11.500-12.500 VND/kg; gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng trước.

Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 02/2023 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T02/2023

So với T01/2023

So với T02/2022

Lúa OM6976

6.340-6.530

-535

+988

Lúa IR 50404 (lúa khô)

6.680-6.820

+280

+750

Gạo thường

11.500-12.500

-

 + 500

Gạo hạt dài

18.000-19.000

-

+125

Gạo thơm Jasmine

15.000-16.000

-500

+750

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn

Dự báo: Tháng 3/2023 trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể giảm nhẹ do Việt Nam và một số nước bước vào vụ thu hoạch nên thị trường có điều chỉnh giảm giá… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 03/2023 có thể sẽ giảm từ 1-4% so với tháng 02/2023…

5. Dự báo tháng 03/2023 so tháng 02/2023trên thị trường thế giới, gcà phê có thể tăng từ 0-3%. Giá cà phê nội địa Việt Nam có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 02/2023 so với tháng 01/2023, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng khá mạnh. Cụ thể:

- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,29 USD/kg (tăng 8,28% so với tháng 01/2023);

- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 5,06 USD/kg (tăng 11,11% so tháng 01/2023). 

5.2. Thị trường Việt Nam

Trong tháng 02/2023 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng. Tính chung cả tháng 02/2023, giá cà phê Robusta ở mức 44.460-45.060 VND/kg (tăng 4.260-4.290 VND/kg so với tháng 01/2023).

Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong nửa đầu tháng 02/2023 đạt 2.262,9 USD/tấn, tăng 4,76% so với nửa đầu tháng 01/2023 và giảm 3,17% so với cùng kỳ năm 2022.

Nguyên nhân: Trên thị trường thế giới, giá cà phê trong tháng 02/2023 có diễn biễn tăng mạnh so với tháng trước do nguồn cung cà phê trong ngắn hạn bị thắt chặt, đặc biệt là nguồn cung cà phê khan hiếm tại Brazil và Colombia. Bên cạnh đó, hoạt động mua vào được đẩy mạnh, cùng với sự sụt giảm dự trữ của sàn giao dịch đã thúc đẩy giá cà phê tăng.

Giá cà phê trên thị trường trong nước tháng 02/2023 tăng khá mạnh so với tháng 01/2023 theo xu hướng tăng của giá cà phê thế giới, nhu cầu xuất khẩu tăng trong bối cảnh nguồn cung cà phê nội địa khan hiếm...

Dự báo: Trong tháng 3/2023, đà tăng của giá cà phê thế giới có thể sẽ chững lại so với tháng trước do giá cả hồi phục đã kích thích giới thương nhân tích cực đưa cà phê về sàn tham giá bán đấu giá. Khi đó, nguồn cung cà phê Arabica và Robusta tăng sẽ đẩy giá cà phê giảm hoặc kìm hãm đà tăng của 2 loại cà phê này. Giá cà phê thị trường trong nước có thể tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm trong bối cảnh nhu cầu xuất khẩu cà phê Robusta tăng... Vì vậy, dự báo tháng 03/2023 so với tháng 02/2023 trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể tăng từ 0-3%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới.

6. Dự báo giá cao su tháng 03/2023 có thể sẽ giảm từ0-2% so với tháng 02/2023.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 02/2023, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,40 USD/kg, giảm 0,74% so với tháng 01/2023; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,62 USD/kg, giảm 0,78% so với tháng 01/2023.

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam trong tháng 02/2023, giá mủ cao su nguyên liệu ổn định so với tháng 01/2023. Cụ thể: tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 VND/độ TSC; tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 286-288 VND/độ TSC.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá xuất khẩu cao su bình quân trong nửa đầu tháng 02/2023 đạt mức 1.411 USD/tấn, tăng 4,36% so với nửa đầu tháng 01/2023 và giảm 20,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Nguyên nhân: Giá cao su thế giới tháng 02/2023 giảm nhẹ so với tháng 01/2023 do nhu cầu tiêu thụ cao su từ thị trường Trung Quốc sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán không mạnh như kỳ vọng.

Dự báo: Tháng 3/2023, nhu cầu cao su có thể tiếp tục giảm nhẹ do Trung Quốc (thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới) đang đối phó với sự bùng phát của dịch Covid-19, gây gián đoạn sản xuất ở nhiều khu vực kinh tế trọng điểm. Thêm vào đó, thị trường cao su vẫn đang lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, mức giảm là không nhiều do vẫn có sự kỳ vọng về tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ cao su trong thời gian tới, cụ thể: tập đoàn ISRG của Singapore dự báo nhu cầu sử dụng cao su trên toàn thế giới sẽ tăng trưởng bình quân 2,4%/năm trong giai đoạn 2023-2031 (mức tăng này cao hơn so với mức tăng trưởng 1,8% trong năm 2022)… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 03/2023 có thể sẽ giảm từ 0-2% so với tháng 02/2023.

7. Lãi suất trong tháng 02/2023 tiếp tục duy trì ổn định hoặc giảm nhẹ trong bối cảnh áp lực về tỷ giá với Việt Nam hạ nhiệt khi Fed thu hẹp biên độ tăng lãi suất cơ bản trong tháng 02/2023 cùng với tình hình kinh tế vĩ mô vẫn trong tầm kiểm soát của Chính phủ.

7.1. Thế giới

Trong bối cảnh áp lực lạm phát được kiểm soát tại các nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, Ngân hàng Trung ương nhiều nước tiếp tục nâng lãi suất cơ bản với biên độ thu hẹp trong tháng 02/2023 nhằm tránh hậu quá suy thoái kinh tế trầm trọng.

Ngày 01/02, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định nâng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm lên biên độ 4,5-4,75%, mức cao nhất kể từ tháng 10/2007, đồng thời có rất ít dấu hiệu cho thấy cơ quan này gần chấm dứt chu kỳ tăng lãi suất.

Đây là lần tăng thứ 8 và là đợt tăng lãi suất ít nhất của Fed kể từ khi chu trình thắt chặt chính sách tiền tệ này bắt đầu hồi tháng 3/2022 khi Ngân hàng trung ương Mỹ cố gắng kiềm chế lạm phát mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của nền kinh tế nước này.

Ngày 02/02, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã quyết định tăng lãi suất cơ bản trong Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) thêm 0,5% do áp lực lạm phát. Theo đó, 3 loại lãi suất chính của ECB là lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi đều tăng lên, lần lượt ở mức 3%, 3,25% và 2,5%.

Tình trạng lạm phát cao kéo dài là nguyên nhân chính khiến Hội đồng Quản trị ECB quyết định tăng lãi suất. Theo thông báo của ECB, lộ trình tăng lãi suất sẽ được duy trì với tốc độ ổn định và được giữ ở mức phù hợp để đảm bảo lạm phát trở lại theo đúng mục tiêu trung hạn 2%.

ECB cũng cho biết việc tăng lãi suất sẽ làm giảm lạm phát thông qua việc làm giảm nhu cầu, đồng thời cũng sẽ bảo vệ chống lại nguy cơ lạm phát thay đổi liên tục. Trong mọi trường hợp, các quyết định về chính sách của ECB sẽ tiếp tục phụ thuộc vào dữ liệu thực tế của nền kinh tế…

Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, 20/2, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) giữ vững lãi suất cơ bản quanh ngưỡng 2,75% sau đợt cắt giảm vào tháng 8/2022; lãi suất khoản vay kỳ hạn 5 năm giữ mức 4,3%, lãi suất khoản vay kỳ hạn 1 năm giữ mốc 3,65%. Động thái mới nhất của PBoC nhằm mục tiêu hồi sinh nhu cầu tín dụng đồng thời hỗ trợ nền kinh tế hồi phục trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ. Một loạt số liệu tốt hơn mong đợi gần đây cho thấy hoạt động kinh tế tại Trung Quốc đang phục hồi, sau khi chính phủ nước này nới lỏng các chiến lược Zero COVID-19 nghiêm ngặt vào tháng 12/2022 và chuyển sang các chính sách hỗ trợ tăng trưởng.

7.2. Việt Nam

Lãi suất

Trước tín hiệu tích cực từ diễn biến kinh tế - xã hội trong nước năm 2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ nguyên mức lãi suất cơ bản trong tháng 02/2023 với các mức cụ thể như sau:

-         Lãi suất tái cấp vốn: gữ ở mức 6,00%/năm;

-         Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 4,50%/năm;

-         Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng: giữ ở mức7,00%/năm;

-         Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.

Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:

-         Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;

-         Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.

 Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 02/2023 giảm tại tất cả các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng, chạm mức đáy lần lượt 3,64%/năm; 4,05%/năm; 5,68%/năm trong phiên 15/02 khi thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn dồi dào trong thời điểm hiện tại, khi đầu năm dòng tiền chảy vào hệ thống ngân hàng qua kênh tiết kiệm có xu hướng tăng, trong khi nhu cầu tín dụng thường không nhiều. Sau giai đoạn giảm từ giữa tháng 02/2023, mặt bằng lãi suất đã tăng mạnh trở lại lần lượt 2,51%/năm, 2,10%, 1,86%/năm từ mức đáy vào phiên 15/02 lên mức đỉnh 6,15%/năm; 6,34%/năm; 7,54%/năm vào phiên 24/02 khi NHNN tiếp tục hút thanh khoản trên thị trường mở. Trong bối cảnh Fed được dự báo sẽ tiếp tục tăng lãi suất, NHNN khó có thể nới lỏng chính sách tiền tệ ngay ở thời điểm hiện tại. Mặt bằng lãi suất trong nước hiện đã giảm kể từ mức cao của tháng 01/2023, tuy nhiên chúng tôi cho rằng mức giảm của lãi suất sẽ chậm lại trong 2-3 tháng tới cho đến khi áp lực tỷ giá giảm bớt.

Lãi suất huy động tháng tại quầy đầu tháng 02/2023 kỳ hạn 12 tháng trung bình trong tháng 02/2023 đạt 8,42%, giảm 1,37 bps trong tháng 2/2023, tăng 260 bps so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó lãi suất kỳ hạn 6 tháng trung bình đạt 7,92%, tăng 0,34 bps so với tháng 01/2023 và tăng 291 bps so với cùng kỳ năm ngoái. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng của 4 ngân hàng quốc doanh giữ ổn định so với tháng trước đó. trong khi mặt bằng lãi suất tại nhóm NHTM vốn hóa lớn (trên 5000 tỷ đồng) giảm. Trong khi đó, áp lực gia tăng lãi suất chủ yếu đến từ nhóm NHTM vốn hóa nhỏ, tăng 0,05 bps ở cả 2 loại kỳ hạn.

Lãi suất huy động đã có diễn biến hạ nhiệt trong thời gian qua, đặc biệt sau dịp Tết nguyên đán. Với áp lực hỗ trợ tỷ giá giảm bớt, chúng tôi cho rằng áp lực tăng lãi suất không còn trong năm 2023. Thay vào đó, chính sách tiền tệ năm nay nhiều khả năng sẽ chuyển sang hướng hỗ trợ cho tăng trưởng. Lãi suất được kỳ vọng sẽ giảm trở lại trong năm 2023 này, với các dấu hiệu rõ nét hơn từ Quý 2, khi Fed ngừng việc tăng lãi suất và lạm phát của Việt Nam hạ nhiệt. Đối với tín dụng, theo NHNN, mục tiêu tăng trưởng tín dụng cho cả năm 2023 sẽ ở mức 14- 15%.

Bảng 7: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại

tháng 02/2023

Kỳ hạn

Tháng 01/2023
(%/năm)

Tháng 02/2023
(%/năm)

Mức biến động (%/năm)

Kỳ hạn dưới 6 tháng

5,4 – 6,0

4,0 – 6,0

(-1,4) – 0,0

Kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng

6,0 – 9,6

6,0 – 8,4

0,0 – (-1,2)

Kỳ hạn 12, 13 tháng

7,4 - 9,7

7,4 - 9,5

0,0 – (-0,2)

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước

Đối với lãi suất cho vay, Vietcombank trở thành ngân hàng đầu tiên cam kết giảm lãi suất cho vay ngay ngày đầu năm 2023. Theo đó, Vietcombank sẽ giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay đối với tất cả khách hàng có dư nợ hiện hữu và dư nợ phát sinh. Thời gian áp dụng từ 1/1 đến hết 30/4.

Trước đó, cùng với Agribank và một loạt ngân hàng tư nhân đã tuyên bố giảm lãi suất cho vay giai đoạn cuối năm, Vietcombank đã thực hiện giảm lãi suất 1%/năm đối với khách hàng DN, cá nhân đang vay với thời gian triển khai từ ngày 1/11 đến hết 31/12/2022.

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu chính phủ tháng 02/2023 tiếp tục xu thế giảm tại các kỳ hạn 10 năm, 15 năm với mức giảm dao động trong khoảng 0,29 - 0,33%, trong đó lãi suất kỳ hạn 10 năm ghi nhận mức giảm lớn nhất đạt 0,33%.

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính phối hợp cùng Viện CFA Hoa Kỳ và Học viện Smart Train tổ chức toạ đàm “Triển vọng nghề nghiệp trong ngành phân tích đầu tư tài chính”
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn