Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 06/2023 tăng 0,27% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Thứ nhất, giá thịt lợn tháng Sáu tăng 3,16% so với tháng trước do nhu cầu trên thị trường tăng vào mùa du lịch. Bên cạnh đó, giá thịt lợn tại một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Cam-pu-chia tăng cũng gây áp lực lên giá thịt lợn hơi trong nước. Đây là nguyên nhân chính làm cho giá nhóm thực phẩm tháng 6/2023 tăng 0,72% so với tháng trước.
- Thứ hai, nhu cầu đi du lịch trong dịp hè tăng cao làm cho giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng 6/2023 tăng 0,34% so với tháng trước, trong đó giá dịch vụ du lịch trọn gói tăng 1,82% (du lịch trong nước tăng 2,11%; du lịch ngoài nước tăng 1,0%); nhà khách, khách sạn tăng 0,24% so với tháng 5/2023.
Ở chiều ngược lại, yếu tố lớn nhất gây áp lực giảm CPI tháng 6/2023 là do giá điện thoại thế hệ cũ giảm mạnh so với tháng trước, tác động làm cho giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,23% so với tháng 5/2023.
So với cùng kỳ năm 2022, CPI tháng 6/2023 tăng 2,0% so với tháng 6/2022. Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 06/2023 vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm 2022 chủ yếu là do:
- Thứ nhất, giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng làm cho giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng mạnh ở mức 6,49% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ hai, một số địa phương trong năm học 2022-2023 tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch làm cho giá giáo dục tháng 6/2023 tăng 5,75% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ ba, giá lương thực tăng 3,78%; thực phẩm tăng 2,62%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,96% làm cho giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,34% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ tư, giá đồ uống và thuốc lá tăng 3,23% so với cùng kỳ năm trước do chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm.
Trong khi đó, giá xăng dầu giảm 31,73% do từ tháng 6/2022 đến nay giá xăng A95 giảm 10.860 đồng/lít; xăng E5 giảm 10.430 đồng/lít và dầu diezen giảm 11.840 đồng/lít tác động làm cho giá giao thông tháng 6/2023 giảm 11,98% so với cùng kỳ năm trước. Đây là yếu tố chính giúp kiềm chế tốc độ tăng CPI của tháng 6/2023 so với cùng kỳ năm 2022.
Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 6/2023 tăng 0,24% so với tháng trước, tăng 4,33% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 6 tháng đầu năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,74% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,29%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 6 tháng đầu năm 2023 giảm 18,27% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 9,99% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Dự báo CPI năm 2023 tăng trung bình khoảng 3% (+/- 0,5%)
Sự suy giảm mạnh của lạm phát trong 6 tháng đầu năm 2023 xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức thấp với tất cả các cấu thành của tổng cầu đều tăng trưởng chậm, thậm chí là sụt giảm.
Thứ hai, tăng trưởng cung tiền cũng thấp. Tổng phương tiện thanh toán tính đến ngày 20/6/2023 mới chỉ tăng 2,53% so với cuối năm 2022[1], thấp hơn cả thời kỳ xảy ra dịch bệnh Covid-19. Nguyên nhân chính khiến cung tiền tăng chậm là do tổng cầu yếu khiến nhu cầu tín dụng thấp, và do các NHTM hạn chế cho vay khi lo ngại nợ xấu gia tăng.
Thứ ba, lãi suất thực ở mức quá cao. Theo công bố của NHNN, lãi suất cho vay bình quân đến giữa tháng 6/2023 là 8,9%. Với lạm phát so với cùng kỳ hiện nay đang ở mức 2%, mức lãi suất cho vay thực là 6,9%, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của giai đoạn 2013-2021 là 5,9%/năm, và cũng cao hơn mức lãi suất thực trung bình của giai đoạn này 4,6%/năm. Đây là mức lãi suất cản trở phục hồi kinh tế và tăng trưởng, đồng thời làm tăng nợ xấu[2].
Các yếu tố về tổng cầu, cung tiền và lãi suất nêu trên không chỉ khiến lạm phát giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm 2023, mà còn tiếp tục có tác động kiềm chế tốc độ tăng CPI trong 6 tháng cuối năm. Mặc dù, Ngân hàng Nhà nước vẫn có thể tiếp tục giảm lãi suất điều hành thời gian tới, tuy nhiên có thể nhận định rằng áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2023 sẽ không lớn.
Bên cạnh đó, với nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu đang dần hiện hữu, giá dầu nhiều khả năng sẽ tiếp tục xu hướng giảm như đã diễn ra trong vòng 1 năm qua và khó có khả năng tăng mạnh. Áp lực về tỷ giá cũng không lớn do kinh tế Mỹ được dự báo tăng trưởng thấp hơn, khả năng FED sẽ không tiếp tục tăng lãi suất từ nay tới cuối năm, tỷ giá có thể được giữ ổn định trong biên độ +/- 1-2%.
Như vậy, tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ đã đạt đỉnh vào tháng 1/2023 như dự báo trước đó của chúng tôi. Với các yếu tố nền tảng có nhiều khả quan hơn để kiềm chế lạm phát, chúng tôi dự báo lạm phát trung bình trong năm 2023 xoay quanh mức 2,75% (+/- 0,5%) (Xem Đồ thị 2).
2. Dự báogiádầu thế giới bình quân tháng 7/2023có thể sẽ tăng từ 3-8% so với tháng 6/2023.
2.1. Thị trường thế giới:
Ngày 04/6/2023, OPEC+ đã đạt được một thỏa thuận rộng hơn về chính sách sản lượng. Theo đó, việc cắt giảm 3,6 triệu thùng/ngày (so với mức sản lượng tháng 11/2022) áp dụng từ tháng 5/2023 sẽ được gia hạn cho đến cuối năm 2024; Ngoài ra, OPEC+ cũng đã đồng ý giảm các mục tiêu sản xuất chung từ tháng 1/2024 thêm 1,4 triệu thùng/ngày so với các mục tiêu hiện tại xuống còn 40,46 triệu thùng/ngày; Nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu thế giới Saudi Arabia cam kết cắt giảm sản lượng thêm 1,0 triệu thùng/ngày từ tháng 7/2023 để đối phó với nguy cơ suy giảm nhu cầu dầu toàn cầu.
JPMorgan ước tính sản lượng dầu mỏ của các nước ngoài OPEC sẽ tăng 2,2 triệu thùng/ngày trong năm 2023.
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu dầu toàn cầu sẽ đạt mức 102,3 triệu thùng/ngày trong năm 2023 và sẽ đạt 106 triệu thùng/ngày vào năm 2028. Mức độ tăng nhu cầu tiêu dùng dầu giảm dần trong bối cảnh thế giới đang đẩy nhanh sang sử dụng các nguồn năng lượng sạch…
Giá dầu thô thế giới tháng 6/2023 tiếp tục trong xu hướng giảm vì dự báo tăng trưởng nhu cầu chậm lại ở Trung Quốc và sự thất vọng về đợt giảm lãi suất ít hơn mong đợi tại quốc gia này. Cộng với quyết định tăng lãi suất cao hơn dự kiến của Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) dấy lên lo ngại về giảm nhu cầu nhiên liệu. Tuy nhiên, giá xăng dầu thành phẩm tại Singapore có xu hướng tăng nhẹ...
Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 6/2023 ở mức 73,26 USD/thùng (giảm 1,16% so với tháng 5/2023);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 6/2023 ở mức 92,66 USD/thùng (tăng 1,92% so với tháng 5/2023)...
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 6/2023, do giá xăng dầu thế giới biến động nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 01, 12 và 21/6/2023. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 6/2023
|
Xăng RON 95-III (VND/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)
|
Dầu hỏa 2-K (VND/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)
|
Mức giá từ ngày 22/05/2023
|
21.490
|
20.480
|
17.960
|
17.950
|
15.150
|
Mức giá từ ngày 01/06/2023
|
22.010
|
20.870
|
17.770
|
17.940
|
14.880
|
Mức giá từ ngày 12/06/2023
|
22.010
|
20.870
|
17.820
|
18.020
|
14.710
|
Mức giá từ ngày 21/06/2023
|
22.010
|
20.870
|
17.950
|
18.170
|
14.580
|
Mức giá ngày 01/06 so với 22/05/2023
|
Số tuyệt đối
|
520
|
390
|
-190
|
-10
|
-270
|
%
|
2,42
|
1,90
|
-1,06
|
-0,06
|
-1,78
|
Mức giá ngày 12/06 so với 01/06/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
50
|
80
|
-170
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,28
|
0,45
|
-1,14
|
Mức giá ngày 21/06 so với 12/06/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
130
|
150
|
-130
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,73
|
0,83
|
-0,88
|
Mức giá ngày 21/06 so với 22/05/2023
|
Số tuyệt đối
|
520
|
390
|
-10
|
220
|
-570
|
%
|
2,42
|
1,90
|
-0,06
|
1,23
|
-3,76
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/6/2023 như sau: giá xăng RON 95-III là 22.010VND/lít (tăng 520VND/lít, tương đương 2,42% so với cuối tháng 5/2023); giá xăng E5 RON 92-II là 20.870VND/lít (tăng 390VND/lít, tương đương 1,90%); dầu hỏa là 17.950VND/lít (giảm 10VND/lít, tương đương 0,06%); dầu Diesel 0,05S-II là 18.170VND/lít (tăng 220VND/lít, tương đương 1,23%); dầu Mazut 3,5S là 14.580VND/kg (giảm 570VND/kg, tương đương 3,76%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 6/2023 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 6/2023
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức trích từ ngày 22/05/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Mức trích từ ngày 01/06/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Mức trích từ ngày 12/06/2023
|
180
|
228
|
200
|
200
|
200
|
Mức trích từ ngày 21/06/2023
|
139
|
191
|
100
|
100
|
100
|
Mức trích ngày 01/06 so với 22/05/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 12/06 so với 01/06/2023
|
Số tuyệt đối
|
-120
|
-72
|
-100
|
-100
|
-100
|
%
|
-40,00
|
-24,00
|
-33,33
|
-33,33
|
-33,33
|
Mức trích ngày 21/06 so với 12/06/2023
|
Số tuyệt đối
|
-41
|
-37
|
-100
|
-100
|
-100
|
%
|
-22,78
|
-16,23
|
-50,00
|
-50,00
|
-50,00
|
Mức trích ngày 21/06 so với 22/05/2023
|
Số tuyệt đối
|
-161
|
-109
|
-200
|
-200
|
-200
|
%
|
-53,67
|
-36,33
|
-66,67
|
-66,67
|
-66,67
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 6/2023
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức chi từ ngày 22/05/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 01/06/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 12/06/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 21/06/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Như vậy so với cuối tháng 5/2023, tháng 6/2023 liên Bộ vẫn thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá đối với tất cả các loại xăng, dầu (nhưng mức trích lập quỹ có giảm so với cuối tháng 5/2023); tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng, dầu... Động thái này khiến cho tốc độ tăng giá xăng, dầu trong nước cao hơn chút ít so với tốc độ tăng của giá xăng, dầu trên thị trường thế giới.
Dự báo: Tháng 7/2023, giá dầu thô có thể sẽ tăng do lo ngại nguồn cung thu hẹp bởi cam kết cắt giảm sản lượng của Saudi Arabia, Nga và Algeria. Theo đó, Saudi Arabia sẽ gia hạn cắt giảm sản lượng tự nguyện 1 triệu thùng/ngày, Nga và Algeria hạ mức sản lượng và xuất khẩu lần lượt là 500.000 thùng/ngày và 20.000 thùng/ngày trong tháng 7 - 8/2023… Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 7/2023 có thể sẽ tăng từ 3-8% so với tháng 6/2023.
3.Dự báo giá lợn hơi tháng 7/2023 có thể tăng nhẹ so với tháng 6/2023, dao động ở mức 60.000-65.000 VND/kg.
Trong tháng 6/2023, giá lợn hơi cả nước có diễn biến tăng so với tháng 5/2023. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 59.700 VND/kg, tăng 4.500 VND/kg so với tháng 5/2023.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 59.400 VND/kg, tăng 3.700 VND/kg so với tháng 5/2023.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 6/2023 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 6/2023
|
So với tháng 5/2023
|
So với tháng 6/2022
|
Miền Bắc
|
59.700
|
4.500
|
2.400
|
Miền Nam
|
59.400
|
3.700
|
3.650
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Nguyên nhân: giá lợn hơi tháng 6/2023 tăng so với tháng trước do nguồn cung không còn dồi dào. Sau một thời gian dài giá lợn hơi thấp, trong khi chi phí chăn nuôi cao và tái sự bùng phát trở lại dịch tả lợn Châu Phi, nhiều hộ chăn nuôi chưa dám tái đàn hoặc giảm qui mô đàn, đã góp phần đẩy giá lợn hơi tăng…
Dự báo: tháng 7/2023, giá thịt lợn hơi có thể tiếp tục tăng do nguồn cung suy giảm và chi phí chăn nuôi ở mức cao... Vì vậy, tháng 7/2023 giá thịt lợn hơi có thể dao động trong vùng giá từ 60.000-65.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 7/2023 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam có thể tăng từ 3-8% so với tháng 6/2023.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 6/2023 trên thị trường thế giới, giá gạo ở các nước xuất khẩu lớn có diễn biến tăng so với tháng 5/2023. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 4/2023
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 6/2022
|
434,8
|
352,9
|
421,5
|
Giá bình quân tháng 5/2023
|
495,38
|
377,0
|
492,5
|
Giá bình quân tháng 6/2023
|
500,1
|
386,5
|
499,0
|
Mức giá T6/2023
so với T5/2023
|
Số tuyệt đối
|
4,72
|
9,5
|
6,5
|
%
|
0,95
|
2,52
|
1,32
|
Mức giá T6/2023
so với T6/2022
|
Số tuyệt đối
|
65,3
|
33,6
|
77,5
|
%
|
15,02
|
9,52
|
18,39
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu tăng chủ yếu do nguồn cung khan hiếm và động thái tăng giá lúa do chính phủ quy định. Bên cạnh đó, đồng Rupee cũng đã mạnh lên, gây thêm áp lực tăng giá cho các nhà xuất khẩu.
+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu tăng do nhu cầu của khách hàng tăng, đặc biệt từ Indonesia, trong bối cảnh nguồn cung trong nước khan hiếm.
+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu tăng do nhu cầu của khách hàng tăng trong bối cảnh nguồn cung khan hiếm…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 6/2023, tại khu vực ĐBSCL, giá một số loại lúa, gạo có xu hướng tăng. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa OM18 ở mức 6.620-6.770 VND/kg (tăng 20-120 VND/kg), lúa IR50404 ở mức 6.220-6.400 VND/kg (tăng 25-45 VND/kg), gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 15.000-16.000 VND/kg (tăng 750 VND/kg); trong khi đó, gạo thường ở mức 11.500-12.500 VND/kg và gạo hạt dài có giá 18.000-19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng 5/2023...
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 6/2023 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T6/2023
|
So với T5/2023
|
So với T6/2022
|
Lúa OM6976
|
6.620-6.770
|
+70
|
+838
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.220-6.400
|
+35
|
-190
|
Gạo thường
|
11.500-12.500
|
-
|
-
|
Gạo hạt dài
|
18.000-19.000
|
-
|
-
|
Gạo thơm Jasmine
|
15.000-16.000
|
+750
|
-
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 7/2023 trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tiếp tục tăng khi nhu cầu nhập khẩu gạo của nhiều nước gia tăng trong bối cảnh nguồn cung gạo ở một số nước xuất khẩu gạo lớn bị hạn chế… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 7/2023 có thể sẽ tăng từ 3-8% so với tháng 6/2023…
5. Dự báo tháng 7/2023 so tháng 6/2023trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể giảm từ 0-5%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng chung của giá cà phê thế giới.
5.1. Thị trường thế giới
Trên thị trường thế giới tháng 6/2023 so với tháng 5/2023, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng, giảm trái chiều. Cụ thể:
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,91 USD/kg (tăng 7,82% so với tháng 5/2023);
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 4,57 USD/kg (giảm 5,78% so với tháng 5/2023).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 6/2023 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng khá mạnh. Tính chung cả tháng 6/2023, giá cà phê Robusta ở mức 64.040-64.540 VND/kg (tăng 14.260-14.320 VND/kg so với tháng 5/2023).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá xuất khẩu cà phê bình quân trong tháng 6/2023 ước đạt mức 2.613 USD/tấn, tăng 8,92% so với tháng 5/2023 và tăng 13,12% so với tháng 6/2022.
Nguyên nhân: Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trong tháng 6/2023 có diễn biễn tăng so với tháng trước do nguồn cung khan hiếm và cà phê Robusta đang được ưa chuộng hơn trên thị trường; Trong khi đó, giá cà phê Arabica tháng 6/2023 có diễn biễn giảm so với tháng trước do nguồn cung được cải thiện. Thời tiết thuận lợi cho thu hoạch cà phê tại Brazil đã hỗ trợ tăng nguồn cung ngắn hạn và áp lực từ thông tin sản lượng cà phê của Colombia trong niên vụ cà phê 2023/2024 tăng so với niên vụ trước nhờ cây trồng phát triển thuận lợi. Bên cạnh đó, đồng Real tăng giá trở lại so với USD và áp lực bán hàng vụ mới của Brazil đã góp thêm phần làm giá cà phê Arabica tiếp tục suy giảm.
Giá cà phê trên thị trường nội địa Việt Nam tháng 6/2023 tăng khá mạnh so với tháng 5/2023 trong bối cảnh nguồn cung khan hiếm và cà phê Robusta đang được ưa chuộng hơn trên thị trường thế giới...
Dự báo: Trong tháng 7/2023, giá cà phê trên thế giới có thể sẽ giảm nhẹ so với tháng trước do nguồn cung cà phê được cải thiện. Thời tiết các vùng trồng cà phê ở miền Nam Brazil vẫn khô ráo, thuận lợi cho đẩy mạnh thu hoạch cà phê. Do đó, hàng cà phê vụ mới của quốc gia này sẽ sớm được bán ra hỗ trợ cho thị trường tiêu dùng gia tăng nguồn cung, bù đắp sự khan hiếm nguồn hàng từ các nhà sản xuất chính khác... Vì vậy, dự báo tháng 7/2023 so với tháng 6/2023 trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta có thể giảm từ 0-3%, giá cà phê Arabica có thể giảm từ 2-5%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng chung của giá cà phê thế giới.
6. Dự báo giá cao su tháng 7/2023 có thể sẽ giảm từ0-2% so với tháng 6/2023.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 6/2023, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,319 USD/kg, giảm 2,35% so với tháng 5/2023; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,534 USD/kg, giảm 1,46% so với tháng 5/2023.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 6/2023, giá mủ cao su nguyên liệu có biến động nhẹ, giá có xu hướng giảm trong những ngày cuối tháng. Cụ thể: tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 267-279 VND/độ TSC, giảm 1-3 VND/độ so với tháng trước; trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 268-270 VND/độ TSC, giảm 18 VND/độ TSC so với tháng 5/2023.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 6/2023 ước đạt 1.328 USD/tấn, giảm 2,21% so với tháng 5/2023 và giảm 23,85% so với tháng 6/2022.
Nguyên nhân: Trong tháng 6/2023, giá cao su RSS3 và TSR20 có biến động theo xu hướng giảm do lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu và tăng trưởng hoạt động của các nhà máy ở Trung Quốc chậm lại. Bên cạnh đó, giá dầu thô thấp khuyến khích các nhà sản xuất chuyển sang sử dụng cao su tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ, làm ảnh hưởng đến thị trường cao su tự nhiên…
Dự báo: Tháng 7/2023, giá cao su có thể tiếp tục biến động nhẹ, do các hoạt động sản xuất tại các nước tiêu thụ cao su lớn như Trung Quốc và Nhật Bản vẫn chưa thực sự hồi phục, khiến cho xu hướng giá cao su trên thị trường chưa ổn định… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới trong tháng 7/2023 có thể sẽ giảm từ 0-2% so với tháng 6/2023.
7. Lãi suất trong tháng 07/2023 tiếp tục duy trì ổn định hoặc giảm nhẹ nhằm hỗ trợ đà tăng trưởng nền kinh tế
7.1. Thế giới
Trong bối cảnh áp lực lạm phát vẫn dai dẳng tại các nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, Ngân hàng Trung ương nhiều nước phát tín hiệu tiếp tục thắt chặt lãi suất điều hành trong năm 2023 nhằm tránh hậu quả suy thoái kinh tế trầm trọng.
Ngày 14/6, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản tại mức 5%-5,25% sau 10 lần tăng liên tiếp trong thời gian qua. Dữ liệu công bố cho thấy đà phát triển của kinh tế Mỹ và thị trường việc làm đang kháng cự với các chính sách thắt chặt kinh tế tốt hơn dự kiến. Việc hai yếu tố này liên tục ở mức cao trong nhiều tháng trở lại đây đang là một trong những nhân tố chính dẫn đến tình hình lạm phát cao ở Mỹ.
Ngày 15/6, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã công bố quyết định tăng lãi suất thêm 0,25%, lên mức 3,55%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 8 liên tiếp của ECB kể từ tháng 7/2022 để ứng phó với lạm phát cao kéo dài. Như vậy, ECB đã tăng lãi suất tổng cộng 4,00% kể từ tháng 7/2022. Quyết định này được đưa ra sau khi số liệu lạm phát được công bố vào đầu tuần này cho thấy tỷ lệ lạm phát toàn phần tại Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đã tăng lên mức 7% trong tháng 4/2022. Đồng thời, lạm phát cơ bản (loại trừ giá lương thực và năng lượng) đã giảm nhẹ xuống mức 5,6%. Tuy nhiên, bất chấp việc tăng lãi suất liên tục, lạm phát vẫn cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của ECB. Do vậy, nhiều khả năng ECB sẽ tiếp tục theo đuổi chính sách này để kiềm chế lạm phát trong bối cảnh áp lực giá cả và tiền lương tăng cao.
Ngày 15/6, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã cắt giảm 10 điểm cơ bản lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm từ 3,65% xuống 3,55%. Đồng thời, cắt giảm lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn 5 năm thêm 10 điểm cơ bản từ 4,3% xuống 4,2% nhằm giảm chi phí đi vay do doanh số bán bất động sản và sản xuất công nghiệp suy yếu, trong khi tình trạng thất nghiệp ngày càng sâu sắc. Động thái diễn ra lần đầu tiên kể từ tháng 8/2022, thời điểm nền kinh tế nước này gặp khó khăn sau hai tháng phong tỏa do dịch bệnh ở Thượng Hải.
7.2. Việt Nam
Lãi suất
Để tiếp tục thực hiện chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, giảm lãi suất cho vay đối với DN và người dân, NHNN quyết định điều chỉnh các mức lãi suất, có hiệu lực từ ngày 19/06/2023.
Cụ thể, theo Quyết định 1123/QĐ-NHNN ngày 16/6/2023 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các tổ chức tín dụng (TCTD).
Theo đó, các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thay đổi như sau:
- Lãi suất tái cấp vốn giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,5%/năm;
- Lãi suất tái chiết khấu giảm từ mức 3,5%/năm xuống 3,0%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5%/năm;
Một số lãi suất cơ bản vẫn giữ nguyên mức trong tháng 5/2023:
Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN giữ ở 0,5%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giữ ở 0,5%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 06/2023 tiếp tục giảm mạnh xuống lần lượt 0,37%/năm; 0,78% và 2,41%/năm mức thấp nhất kể từ tháng 06/2022. Tính đến ngày 20/06, tín dụng cả nước tăng trưởng yếu 3,58%, trong khi tăng trưởng huy động vốn đạt 3,26% so với 2022. Như vậy, chênh lệch giữa huy động và tín dụng đã thu hẹp xuống 146.000 tỷ đồng, so với mức khoảng 287.000 tỷ đồng trong tháng 3/2023. Áp lực thanh khoản không nhiều, tạo điều kiện cho lãi suất liên ngân hàng tiếp tục giảm.
Ngày 16/6/2023, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định 1124/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của tổ chức, cá nhân tại TCTD theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014.
Theo đó, mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN ngày 17/03/2014 như sau:
- Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giữ nguyên ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,75%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ Tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,25%/năm; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.
Sau quyết định giảm trần lãi suất huy động của Ngân hàng Nhà nước, từ ngày 19/6 các ngân hàng đã điều chỉnh biểu lãi suất tiền gửi mới với mức giảm mạnh tại nhiều kỳ hạn với mức giảm dao động từ 0,25%/năm – 0,5%/năm.
Chi tiết về báo cáo phân tích dự báo tháng 7/2023 quý độc giả vui lòng liên hệ Viện Kinh tế - Tài chính!