Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 05/2023 tăng 0,01% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Thứ nhất, do thời tiết nắng nóng kéo dài, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện, nước của người dân tăng lên làm cho giá điện sinh hoạt tháng Năm tăng 2,62% so với tháng trước, giá nước sinh hoạt tăng 2,19%. Bênh cạnh đó, từ ngày 01/5/2023 giá gas trong nước điều chỉnh tăng 2.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 5 USD/tấn (từ mức 550 USD/tấn lên mức 555 USD/tấn) làm cho giá gas trong tháng tăng 0,31% so với tháng trước.
- Thứ hai, trong tháng có kỳ nghỉ Lễ 30/4-1/5 kéo dài nên nhu cầu đi du lịch tăng cao làm cho giá dịch vụ du lịch trọn gói tăng 0,67%; nhà khách, khách sạn tăng 0,38% so với tháng trước.
- Thứ ba, giá gạo trong nước tháng Năm tăng 0,27% do giá gạo xuất khẩu tiếp tục ở mức cao làm cho giá lương thực tăng 0,29%; giá thịt lợn tăng 1,32% so với tháng trước, chủ yếu do nhu cầu ăn uống của người dân tăng trong dịp nghỉ Lễ 30/4-1/5; giá ăn uống ngoài gia đình tháng 5/2023 tăng 0,26% so với tháng trước do thời tiết nắng nóng và dịp nghỉ Lễ 30/4 và 1/5 kéo dài nên nhu cầu tiêu dùng tăng.
Ở chiều ngược lại, yếu tố lớn nhất gây áp lực giảm CPI tháng Năm là giá xăng trong nước giảm 7,83% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong nước vào ngày 04/5/2023, 11/5/2023 và 22/5/2023, tác động làm cho giá nhóm giao thông giảm mạnh 2,98% so với hồi tháng Tư.
So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 5/2023 tăng 2,43% so với tháng 5/2022. Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 05/2023 vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm 2022 chủ yếu là do:
- Thứ nhất, giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng làm cho giá nhà ở và vật liệu xây dựng trong tháng tăng mạnh ở mức 6,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ hai, một số địa phương trong năm học 2022-2023 tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch làm cho giá giáo dục tháng 5/2023 tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ ba, giá lương thực tăng 3,85%; thực phẩm tăng 2,89%; ăn uống ngoài gia đình tăng 5,2% làm cho giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ tư, giá đồ uống và thuốc lá tăng 3,43% khi chi phí vận chuyển tăng lên và nguồn cung thuốc lá giảm.
Trong khi đó, giá xăng dầu giảm 26,48% do từ tháng 5/2022 đến nay giá xăng A95 giảm 8.980 đồng/lít; xăng E5 giảm 9.150 đồng/lít và dầu diezen giảm 7.600 đồng/lít tác động làm cho giá giao thông tháng 5/2023 giảm 8,94% so với cùng kỳ năm trước. Đây là yếu tố chính giúp kiềm chế tốc độ tăng CPI của tháng 5/2023 so với cùng kỳ năm 2022.
Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 5/2023 tăng 0,27% so với tháng trước, tăng 4,54% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng đầu năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,83% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,55%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 5 tháng đầu năm 2023 giảm 15,27% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 8,51% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Dự báo CPI năm 2023 tăng trung bình khoảng 3,5% (+/- 0,5%)
Mặc dù, Ngân hàng Nhà nước vẫn có thể tiếp tục giảm lãi suất điều hành thời gian tới, tuy nhiên có thể nhận định rằng áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2023 sẽ không quá lớn.
Thứ nhất, do tốc độ tăng CPI của tháng Ba và tháng Tư so với tháng trước giảm lần lượt là 0,23% và 0,34%, tháng Năm vừa qua tốc độ tăng CPI cũng chỉ ở mức rất thấp là 0,01% và không có nhiều thay đổi so với tháng Tư nên dư địa vẫn còn cho việc giảm lãi suất điều hành của Chính phủ.
Thứ hai, áp lực về tỷ giá không lớn do kinh tế Mỹ được dự báo tăng trưởng thấp hơn, khả năng FED sẽ không tiếp tục tăng lãi suất từ nay tới cuối năm, tỷ giá có thể được giữ ổn định đến cuối năm.
Thứ ba, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu đang gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ tại các nước phát triển. Việc tăng trưởng tại các nước phát triển được dự báo sẽ chậm lại đáng kể (IMF dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ giảm từ 3,4% năm 2022 xuống mức 2,8% trong năm 2023), thậm chí rơi vào suy thoái. Bởi vậy, giá xăng dầu và các loại nguyên vật liệu trong năm nhiều khả năng giảm đáng kể so với năm 2022. Bên cạnh đó, tổng cầu đối với hàng hóa của Việt Nam cũng sẽ tăng trưởng chậm lại do tình hình chung của nền kinh tế toàn cầu.
Như vậy, các áp lực đối với lạm phát từ các biến số như tiền tệ, tỷ giá hay giá nhiên, nguyên vật liệu khó có khả năng tăng mạnh trong năm 2023. Đối với một số mặt hàng do Nhà nước quản lý, Chính phủ sẽ có giải pháp phù hợp để giảm áp lực của việc tăng giá đối với sản xuất kinh doanh, cũng như đời sống xã hội, làm giảm áp lực với lạm phát.
Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ đã đạt đỉnh vào tháng 1/2023 như dự báo trước đó của chúng tôi. Với các yếu tố nền tảng không có nhiều thay đổi, chúng tôi vẫn giữ nguyên mức dự báo như các kỳ trước là lạm phát trung bình trong năm 2023 vẫn sẽ nằm trong khoảng 3-4%, hay nói cách khác là xoay quanh mức 3,5% (+/- 0,5%).
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 6/2023có thể sẽ tiếp tục giảm từ 0-3% so với tháng 5/2023.
2.1. Thị trường thế giới:
Ngày 02/4/2023, OPEC+ tuyên bố giảm sản lượng thêm 1,16 triệu thùng/ngày, nâng tổng khối lượng dầu thô mà liên minh này sẽ cắt giảm lên 3,66 triệu thùng/ngày, tương đương 3,7% tổng nhu cầu dầu toàn cầu, thời gian cắt giảm từ tháng 5-12/2023. Nguồn cung dầu thô toàn cầu cũng có thể sụt giảm thêm trong nửa cuối năm 2023 do OPEC+ dự kiến sẽ thực hiện cắt giảm sản lượng bổ sung.
Sản lượng dầu thô của OPEC (13 quốc gia) tháng 5/2023 đạt trung bình 28,603 triệu thùng/ngày, thấp hơn 0,191 triệu thùng/ngày so với tháng 4/2023. Sản lượng trong tháng 4/2023 của nhóm các quốc gia OPEC (10) (trừ 3 nước Iran, Venezuela, Libya không tham gia cắt giảm sản lượng) đạt mức 24,11 triệu thùng/ngày, thấp hơn mức hạn ngạch 24,246 triệu thùng/ngày (đã tính đến việc cắt giảm thêm 1,16 triệu thùng/ngày kể từ tháng 5/2023).
Theo báo cáo công bố đầu tháng 5/2023, OPEC ước tính nhu cầu dầu toàn cầu năm 2023 sẽ đạt mức trung bình 101,9 triệu thùng/ngày, mức tăng thêm vẫn do các nước không thuộc OECD đóng góp (+4,21% so với năm 2022). Trong đó, Trung Quốc dẫn đầu (+5,42%), tiếp theo là Ấn Độ (+4,89%), trong khi ở các nước OECD (châu Mỹ, châu Âu và châu Á-Thái Bình Dương), nhu cầu dầu chỉ tăng 0,15%. Tuy nhiên, OPEC nhấn mạnh những dự báo này có nhiều yếu tố không chắc chắn, đặc biệt là nền kinh tế toàn cầu tiếp tục đối mặt với những thách thức, bao gồm lạm phát cao, lãi suất cao hơn ở Mỹ và khu vực đồng Euro, mức nợ cao ở nhiều khu vực....
Thị trường xăng dầu thế giới tháng 5/2023 biến động trong xu hướng giảm bởi bất đồng chính trị về trần nợ công tại Mỹ dấy lên lo ngại suy thoái kinh tế tại nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới, trong khi dữ liệu kinh tế yếu tại Trung Quốc gây áp lực lên thị trường dầu. Tuy nhiên, sau khi trần nợ công của Mỹ đạt được thoả thuận đã khiến giá dầu không giảm sâu...
Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 5/2023 ở mức 74,12 USD/thùng (giảm 10,11% so với tháng 4/2023);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 5/2023 ở mức 90,92 USD/thùng (giảm 9,42% so với tháng 4/2023)...
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 5/2023, do giá xăng dầu thế giới biến động nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 04, 11 và 22/5/2023. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 5/2023
|
Xăng RON 95-III (VND/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)
|
Dầu hỏa 2-K (VND/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)
|
Mức giá từ ngày 21/04/2023
|
23.630
|
22.680
|
19.480
|
19.390
|
15.840
|
Mức giá từ ngày 04/05/2023
|
22.320
|
21.430
|
18.520
|
18.250
|
15.500
|
Mức giá từ ngày 11/05/2023
|
21.000
|
20.130
|
17.970
|
17.650
|
14.860
|
Mức giá từ ngày 22/05/2023
|
21.490
|
20.480
|
17.960
|
17.950
|
15.150
|
Mức giá ngày 04/05 so với 21/04/2023
|
Số tuyệt đối
|
-1.310
|
-1.250
|
-960
|
-1.140
|
-340
|
%
|
-5,54
|
-5,51
|
-4,93
|
-5,88
|
-2,15
|
Mức giá ngày 11/05 so với 04/05/2023
|
Số tuyệt đối
|
-1.320
|
-1.300
|
-550
|
-600
|
-640
|
%
|
-5,91
|
-6,07
|
-2,97
|
-3,29
|
-4,13
|
Mức giá ngày 22/05 so với 11/05/2023
|
Số tuyệt đối
|
490
|
350
|
-10
|
300
|
290
|
%
|
2,33
|
1,74
|
-0,06
|
1,70
|
1,95
|
Mức giá ngày 22/05 so với 21/04/2023
|
Số tuyệt đối
|
-2.140
|
-2.200
|
-1.520
|
-1.440
|
-690
|
%
|
-9,06
|
-9,70
|
-7,80
|
-7,43
|
-4,36
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 22/5/2023 như sau: giá xăng RON 95-III là 21.490VND/lít (giảm 2.140VND/lít, tương đương 9,06% so với cuối tháng 4/2023); giá xăng E5 RON 92-II là 20.480VND/lít (giảm 2.200VND/lít, tương đương 9,70%); dầu hỏa là 17.960VND/lít (giảm 1.520VND/lít, tương đương 7,80%); dầu Diesel 0,05S-II là 17.950VND/lít (giảm 1.440VND/lít, tương đương 7,43%); dầu Mazut 3,5S là 15.150VND/kg (giảm 690VND/kg, tương đương 4,36%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 5/2023 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 5/2023
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức trích từ ngày 21/04/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
0
|
Mức trích từ ngày 04/05/2023
|
500
|
500
|
300
|
300
|
300
|
Mức trích từ ngày 11/05/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Mức trích từ ngày 22/05/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Mức trích ngày 04/05 so với 21/04/2023
|
Số tuyệt đối
|
200
|
200
|
0
|
0
|
300
|
%
|
66,67
|
66,67
|
0,00
|
0,00
|
-
|
Mức trích ngày 11/05 so với 04/05/2023
|
Số tuyệt đối
|
-200
|
-200
|
0
|
0
|
0
|
%
|
-40,00
|
-40,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 22/05 so với 11/05/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 22/05 so với 21/04/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
300
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 5/2023
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức chi từ ngày 21/04/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 04/05/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 11/05/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 22/05/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Như vậy so với cuối tháng 4/2023, tháng 5/2023 liên Bộ thực hiện giữ ổn định mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với dầu hoả, diesel; tăng mức trích lập Quỹ đối các loại xăng, Mazut; tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng, dầu... Động thái này khiến cho tốc độ giảm giá xăng, dầu trong nước chậm hơn tốc độ giảm của giá xăng, dầu trên thị trường thế giới.
Dự báo: Ngày 04/6/2023, OPEC+ đã đạt được một thỏa thuận rộng hơn về chính sách sản lượng. Theo đó, việc cắt giảm 3,6 triệu thùng/ngày (so với mức sản lượng tháng 11/2022) áp dụng từ tháng 5/2023 sẽ được gia hạn cho đến cuối năm 2024; Ngoài ra, OPEC+ cũng đã đồng ý giảm các mục tiêu sản xuất chung từ tháng 1/2024 thêm 1,4 triệu thùng/ngày so với các mục tiêu hiện tại xuống còn 40,46 triệu thùng/ngày; Nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu thế giới Ả Rập Xê Út cam kết cắt giảm sản lượng thêm 1,0 triệu thùng/ngày từ tháng 7/2023 để đối phó với nguy cơ suy giảm nhu cầu dầu toàn cầu… đã có tác động làm tăng giá dầu thô trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, trước những lo ngại về suy thoái kinh tế thế giới đang ngày càng hiện rõ… đã khiến cho giá dầu thế giới vẫn có xu hướng giảm. Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 6/2023 có thể sẽ tiếp tục giảm từ 0-3% so với tháng 5/2023.
3.Dự báo giá lợn hơi tháng 6/2023 có thể tăng nhẹ so với tháng 5/2023, dao động ở mức 57.000-62.000 VND/kg.
Trong tháng 5/2023, giá lợn hơi cả nước có diễn biến tăng so với tháng 4/2023. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 55.200 VND/kg, tăng 5.000VND/kg so với tháng 4/2023.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 55.700 VND/kg, tăng 5.000VND/kg so với tháng 4/2023.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 5/2023 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 5/2023
|
So với tháng 4/2023
|
So với tháng 5/2022
|
Miền Bắc
|
55.200
|
5.000
|
-550
|
Miền Nam
|
55.700
|
5.000
|
-425
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Nguyên nhân: giá lợn hơi tháng 5/2023 tăng so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ tăng lên trong khi nguồn cung không còn dồi dào. Sau một thời gian dài giá lợn hơi thấp và tái bùng phát trở lại dịch tả lợn Châu Phi buộc phải tiêu hủy một lượng lớn lợn, nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ để trống chuồng, đã góp phần đẩy giá lợn hơi tăng…
Dự báo: tháng 6/2023, giá thịt lợn hơi có thể tiếp tục tăng nhẹ do ảnh hưởng của chi phí sản xuất cao... Vì vậy, tháng 6/2023 giá thịt lợn hơi có thể dao động trong vùng giá từ 57.000-62.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 6/2023 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam có thể tăng từ 2-5% so với tháng 5/2023.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 5/2023, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến trái chiều so với tháng 4/2023. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 4/2023
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 5/2022
|
442,25
|
358,5
|
417,6
|
Giá bình quân tháng 4/2023
|
485,25
|
384,88
|
480,63
|
Giá bình quân tháng 5/2023
|
495,38
|
377
|
492,5
|
Mức giá T5/2023
so với T4/2023
|
Số tuyệt đối
|
10,13
|
-7,88
|
11,87
|
%
|
2,09
|
-2,05
|
2,47
|
Mức giá T5/2023
so với T5/2022
|
Số tuyệt đối
|
53,13
|
18,5
|
74,9
|
%
|
12,01
|
5,16
|
17,94
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu tăng so với tháng trước do nhu cầu của khách hàng tăng, đặc biệt từ Indonesia, trong bối cảnh nguồn cung trong nước thắt chặt khi mùa thu hoạch kết thúc.
+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu giảm so với tháng trước chủ yếu do nhu cầu nhập khẩu gạo của khách hàng suy giảm.
+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu tăng so với tháng trước trong bối cảnh nguồn cung thấp do vụ thu hoạch Đông Xuân - vụ thu hoạch lớn nhất trong năm của Việt Nam đã kết thúc …
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 5/2023, tại khu vực ĐBSCL, giá một số loại lúa, gạo có biến động nhẹ. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa IR50404 ở mức 6.175-6.375 VND/kg (tăng 15 VND/kg), lúa OM18 ở mức 6.600-6.650 VND/kg (tăng 245 VND/kg), gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 14.250-15.250 VND/kg (tăng 250 VND/kg); trong khi đó, gạo thường ở mức 11.500-12.500 VND/kg, gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng trước...
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 5/2023 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T5/2023
|
So với T4/2023
|
So với T5/2022
|
Lúa OM6976
|
6.600-6.650
|
+245
|
+810
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.175-6.375
|
+15
|
-225
|
Gạo thường
|
11.500-12.500
|
-
|
-
|
Gạo hạt dài
|
18.000-19.000
|
-
|
-
|
Gạo thơm Jasmine
|
14.250-15.250
|
+250
|
-750
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 6/2023 trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tăng trong bối cảnh nguồn cung gạo ở một số nước xuất khẩu gạo lớn thắt chặt khi vụ thu hoạch đã kết thúc … Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2023 có thể sẽ tăng từ 2-5% so với tháng 5/2023…
5. Dự báo tháng 6/2023 so tháng 5/2023trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta có thể tăng từ 2-5%, giá cà phê Arabica có thể giảm từ 0-3%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng chung của giá cà phê thế giới.
5.1. Thị trường thế giới
Trên thị trường thế giới tháng 5/2023 so với tháng 4/2023, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng, giảm trái chiều. Cụ thể:
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,70 USD/kg (tăng 5,92% so với tháng 4/2023);
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 4,85 USD/kg (giảm 4,11% so với tháng 4/2023).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 5/2023, tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng mạnh. Tính chung cả tháng 5/2023, giá cà phê Robusta ở mức 49.780-50.220 VND/kg (tăng 7.363-7.651 VND/kg so với tháng 4/2023).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong tháng 5/2023 ước đạt 2.399 USD/tấn, giảm 1,6% so với tháng 4/2023, nhưng tăng 5,3% so với tháng 5/2022.
Nguyên nhân: Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trong tháng 5/2023 có diễn biễn tăng so với tháng trước do nguồn cung khan hiếm và cà phê Robusta đang được ưa chuộng hơn trên thị trường; giá cà phê Arabica trong tháng 5/2023 có diễn biễn giảm so với tháng trước khi thời tiết khô hạn tại Brazil có thể giúp đẩy nhanh hoạt động thu hái cà phê của nước này, hỗ trợ tăng nguồn cung ngắn hạn và áp lực từ thông tin sản lượng cà phê của Colombia trong niên vụ cà phê 2023/24 sẽ tăng 2% so với niên vụ trước, lên mức 11,6 triệu bao nhờ cây trồng phát triển thuận lợi.
Giá cà phê trên thị trường trong nước tháng 5/2023 tăng mạnh so với tháng 4/2023 do nguồn cung khan hiếm và cà phê Robusta đang được ưa chuộng hơn trên thị trường thế giới...
Dự báo: Trong tháng 6/2023, giá cà phê Robusta trên thị trường thế giới có thể sẽ tăng so với tháng trước do nguồn cung cà phê từ khu vực Châu Á khan hiếm và xuất khẩu cà phê tăng từ Brazil có thể vẫn không đủ bù đắp. Giá cà phê thị trường trong nước có thể tiếp tục tăng theo xu hướng tăng chung của giá cà phê Robusta trên thị trường thế giới... Vì vậy, dự báo tháng 6/2023 so với tháng 5/2023 trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta có thể tăng từ 2-5%, giá cà phê Arabica có thể giảm từ 0-3%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng chung của giá cà phê thế giới.
6. Dự báo giá cao su tháng 6/2023 có thể sẽ giảm từ0-2% so với tháng 5/2023.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 5/2023, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,351 USD/kg, giảm 0,56% so với tháng 4/2023; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,557 USD/kg, tăng 1,01% so với tháng 4/2023.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 5/2023, giá mủ cao su nguyên liệu có biến động nhẹ. Cụ thể: tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 VND/độ TSC, không thay đổi so với tháng trước; trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 286-288 VND/độ TSC, giảm 8-16 VND/độ TSC so với tháng 4/2023.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 5/2023 ước đạt 1.358 USD/tấn, giảm 2,2% so với tháng 4/2023 và giảm 20,5% so với tháng 5/2022.
Nguyên nhân: Trong tháng 5/2023, giá cao su RSS3 có biến động tăng nhẹ do lo ngại thiếu hụt nguồn cung; giá cao su TSR20 có xu hướng giảm so với tháng 4/2023 do lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu và sức mua của thị trường thế giới giảm, đặc biệt là sức mua lốp xe ở Mỹ và châu Âu giảm khiến cho nhu cầu tiêu thụ cao su cho sản xuất săm lốp ô tô giảm gây áp lực lên giá mặt hàng này.
Dự báo: Tháng 6/2023, giá cao su dự báo có thể tiếp tục biến động nhẹ, do các hoạt động sản xuất tại các nước tiêu thụ cao su lớn như Trung Quốc và Nhật Bản vẫn chưa thực sự hồi phục, khiến cho xu hướng giá cao su trên thị trường chưa ổn định… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 6/2023 có thể sẽ giảm từ 0-2% so với tháng 4/2023.
7. Lãi suất trong tháng 06/2023 tiếp tục duy trì ổn định hoặc giảm nhẹ nhằm hỗ trợ đà tăng trưởng nền kinh tế trong bối cảnh tính thanh khoản tại các ngân hàng đang tốt lên và nguồn vốn tín dụng dần dồi dào.
7.1. Thế giới
Trong bối cảnh áp lực lạm phát được kiểm soát tại các nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, Ngân hàng Trung ương nhiều nước phát tín hiệu thu hẹp biên độ nâng lãi suất điều hành trong năm 2023 nhằm tránh hậu quá suy thoái kinh tế trầm trọng.
Ngày 3/5, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định tăng lãi suất cho vay thêm 0,25% trong nỗ lực nhằm kiềm chế lạm phát, bất chấp những bất ổn gần đây trong lĩnh vực ngân hàng. Đây là lần tăng lãi suất thứ 10 liên tiếp của Fed kể từ tháng 3/2022. Quyết định này của Fed đồng thời nâng lãi suất tham chiếu của ngân hàng lên mức 5%-5,25%. Mức tăng lãi suất mới của Fed là hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng của giới quan sát thị trường. Tuy nhiên, nhiều tín hiệu gần đây như việc kinh tế Mỹ đang có xu hướng chậm lại, những bất ổn trong ngành ngân hàng đang xuất hiện và lạm phát tại Mỹ vẫn ở mức cao khiến các nhà quan sát lo ngại về những hành động tiếp theo của Fed.
Ngày 4/5, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã công bố quyết định tăng lãi suất thêm 0,25%, lên mức 3,25%. Đây là lần tăng lãi suất thứ 7 liên tiếp của ECB kể từ tháng 7/2022 để ứng phó với lạm phát cao kéo dài. Như vậy, ECB đã tăng lãi suất tổng cộng 3,75% kể từ tháng 7/2022. Quyết định này được đưa ra sau khi số liệu lạm phát được công bố vào đầu tuần này cho thấy tỷ lệ lạm phát toàn phần tại Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đã tăng lên mức 7% trong tháng 4. Đồng thời, lạm phát cơ bản (loại trừ giá lương thực và năng lượng) đã giảm nhẹ xuống mức 5,6%. Tuy nhiên, bất chấp việc tăng lãi suất liên tục, lạm phát vẫn cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của ECB. Do vậy, nhiều khả năng ECB sẽ tiếp tục theo đuổi chính sách này để kiềm chế lạm phát trong bối cảnh áp lực giá cả và tiền lương tăng cao.
Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) giữ vững lãi suất cơ bản quanh ngưỡng 2,75% sau đợt cắt giảm vào tháng 8/2022; lãi suất khoản vay kỳ hạn 5 năm giữ mức 4,3%, lãi suất khoản vay kỳ hạn 1 năm giữ mốc 3,65%. Động thái mới nhất của PBoC nhằm mục tiêu hồi sinh nhu cầu tín dụng đồng thời hỗ trợ nền kinh tế hồi phục trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ. Một loạt số liệu tốt hơn mong đợi gần đây cho thấy hoạt động kinh tế tại Trung Quốc đang phục hồi, sau khi chính phủ nước này nới lỏng các chiến lược Zero COVID-19 nghiêm ngặt vào tháng 12/2022 và chuyển sang các chính sách hỗ trợ tăng trưởng.
7.2. Việt Nam
Lãi suất
Để tiếp tục thực hiện chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, giảm lãi suất cho vay đối với DN và người dân, NHNN quyết định điều chỉnh các mức lãi suất, có hiệu lực từ ngày từ ngày 25/05/2023.
Cụ thể, theo Quyết định số 950/QĐ-NHNN ngày 23/5/2023 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng (TCTD),
- Lãi suất tái cấp vốn giảm từ 5,5%/năm xuống mức 5,0%/năm,
- Lãi suất tái chiết khấu giữ nguyên ở mức 3,5%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giảm từ 6,0%/năm xuống mức 5,5%/năm.
Một số lãi suất cơ bản vẫn giữ nguyên mức trong tháng 4/2023:
Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN giữ ở 0,5%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giữ ở 0,5%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 05/2023 giảm mạnh tại tất cả các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng, với mức giảm lần lượt 1,23%/năm; 1,59%/năm; 0,12% xuống 3,77%/năm; 4,02%/năm; 4,69%năm. Điều này nhờ các yếu tố thuận lợi từ (thị trường ngoại hối; tín phiếu NHNN đáo hạn bổ sung thanh khoản cho thị trường, NHNN giảm lãi suất điều hành.
Ngày 23/5/2023, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 951/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014. Quyết định có hiệu lực từ ngày 3/4/2023.
Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giữ ở mức 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 5,5%/năm xuống 5,0%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô giảm từ 6,0%/năm xuống 5,5%/năm; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung cầu vốn thị trường.
Sau quyết định giảm trần lãi suất huy động của Ngân hàng Nhà nước, từ ngày 23/5 các ngân hàng đã điều chỉnh biểu lãi suất tiền gửi mới với mức giảm mạnh tại nhiều kỳ hạn.
Bảng 7: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 05/2023
Kỳ hạn
|
Tháng 04/2023 (%/năm)
|
Tháng 05/2023 (%/năm)
|
Mức biến động (%/năm)
|
Kỳ hạn dưới 6 tháng
|
3,8– 5,5
|
3,8– 5,0
|
0,0 – (-0,5)
|
Kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng
|
5,8 – 8,6
|
5,8 – 8,4
|
0,0 – (-0,2)
|
Kỳ hạn 12, 13 tháng
|
7,2 – 9,3
|
7,1 – 8,4
|
(-0,1)– (-0,9)
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước
Theo Quyết định 486/QĐ-TTg ngày 10/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ, mức<