Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 3
Visited: 1126026
 
  

 

 

Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 4 năm 2021

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2021 giảm 0,27% so với tháng 2/2021 vàtăng1,16% so với cùng kỳ năm trước.

1.1. Diễn biến

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 3/2021giảm 0,27% so với tháng trước. Mức giảm này chủ yếu do nhu cầu saudịp Tết Nguyên Đán giảm dẫn đến giá thực phẩm giảm2,2% và giá lương thực chỉ tăng 0,01%. Ngoài ra, các nhóm hàng hóa khác cũng có giá cả giảm như ăn uống ngoài gia đình giảm 0,23%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,37%; may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,2%.

Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2020, CPI tháng 3/2021vẫn tăng1,16%. Đây là kết quả của việc nền kinh tế tăng trưởng thấp trong năm 2020do tác động của dịch Covid-19, khiến cho sức mua của nền kinh tế vẫn còn yếu. Ngoài ra, giáxăng dầu bình quân quý 1/2021 giảm 9,54% so với cùng kỳ năm 2020 cũng là yếu tố khiếncho lạm phátso vớicùng kỳ của tháng3/2021được duy trìở mứcthấp.

Bảng 1. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2021

 

CPI tháng 3/2021 so với

Tháng 12
năm 2020

Tháng 3
năm 2020

Tháng 2 năm 2021

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

+1,31%

+1,16%

-0,27%

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Lạm phát cơ bản (CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 3/2021là0,73%,nếu so với cùng kỳ năm 2020. Tuy nhiên, riêng trong tháng 3/2021 lạm phát cơ bản chỉ ở mức âm 0,12% nếu so với tháng trước. CPI tháng 3/2021so với cùng kỳ năm 2020 có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản một chút nhưng không nhiều.

1.2. Dự báo

Dự báo CPI năm 2021 tăng trung bình 2,0% (+-0,5%).

Trong năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn nhờ có vắc-xin, đồng thời kinh tế thế giới và trong nước phục hồi, lạm phát so với cùng kỳ năm trước sẽ có xu hướng tăng trở lại. Điều nàyđã được thế hiện trong tháng3/2021. Tuy nhiên, với việc lạm phát so với cùng kỳ năm trước đang ở mức rất thấp là 1,16%, lạm phát trung bình trong năm 2021 sẽ không thể cao, nhất là khi kinh tế trong năm 2021 sẽ chưa thể phục hồi hoàn toàn.

Vào thờiđiểm hiện tại, chúng tôi vẫn giữ nguyên dự báođượcđưa ra trong báo cáo trước, đó là là CPI trung bình năm 2021 chỉ tăng trên dưới 2% so với năm 2020. Trong trường hợp có biến động mạnh về giá xăng dầu hay giá thực phẩm như năm 2019, lạm phát trung bình trong năm 2021 nhiều khả năng sẽ vẫn ở mức dưới 3%.

2. Dự báo giá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 4/2021 sẽ giảm từ 0-3% so với tháng 3/2021.

2.1. Thị trường thế giới:

Ngày 04/3/2021nhóm OPEC+ đã nhất trí gia hạn phần lớn cắt giảm sản lượng trong tháng 4/2021, ngoại trừ miễn giảm một phần nhỏ cho Nga và Kazakhstan, sau khi liên minh dầu mỏ này cho rằng nhu cầu tiêu thụ dầu vẫn còn yếu trong bối cảnh dịch Covid-19.Theo đó, liên minh dầu mỏ này sẽ cắt giảm tổng cộng khoảng 7 triệu thùng/ngày trong tháng 4/2021 (so với sản lượng khai thác cuối năm 2019), ít hơn mức 7,05 triệu thùng/ngày của tháng 3/2021 và 7,125 triệu thùng/ngày trong tháng 2/2021.

Trong cuộc họp ngày 01/4/2021 nhóm OPEC+ đã nhất trí sẽ nới lỏng mức cắt giảm sản lượng khoảng 350.000 thùng/ngày trong tháng 5/2021, thêm 350.000 thùng/ngày trong tháng 6/2021 và lên 400.000 thùng/ngày vào tháng 7/2021. Như vậy, từ tháng 5/2021 tới, OPEC+ sẽ thực hiện cắt giảm hơn 6,5 triệu thùng dầu/ngày.

OPEC cũng dự báo nhu cầu dầu toàn cầu năm 2021 sẽ tăng 5,89 triệu thùng/ngày so với năm 2020(tăng 6,5% so với dự báo đưa ra từ tháng 2/2021).

Như vậy, diễn biến này làm cho:

- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediate tháng 3/2021 ở mức 63,83USD/thùng (tăng 5,57% so với tháng 2/2021);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 3/2021 ở mức 73,48USD/thùng (tăng 8,73% so với tháng 2/2021).

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 03/2021, do giá xăng dầu thế giới tăng khá mạnh nên Liên Bộ Công Thương – Tài Chính đã điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu trong nước 2 lần vào ngày 12/03 và 27/03/2021. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 2.

Bảng 2. Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 3/2021

 

Xăng RON 95-III (đồng/lít)

Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)

Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)

Mức giá từ ngày 25/02/2021

18.080

17.030

12.610

13.840

13.120

Mức giá từ ngày 12/03/2021

18.880

17.720

13.170

14.400

13.760

Mức giá từ ngày 27/03/2021

19.040

17.850

13.000

14.240

13.750

Mức giá ngày 12/03 so với 25/02/2021

Số tuyệt đối

800

690

560

560

640

%

4,42

4,05

4,44

4,05

4,88

Mức giá ngày 27/03 so với 12/03/2021

Số tuyệt đối

160

130

-170

-160

-10

%

0,85

0,73

-1,29

-1,11

-0,07

Mức giá ngày 27/03 so với 25/02/2021

Số tuyệt đối

960

820

390

400

630

%

5,31

4,82

3,09

2,89

4,80

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 27/03/2021 như sau: giá xăng RON 95-III là 19.040VND/lít (tăng 960VND/lít, tương đương 5,31% so với cuối tháng 2/2021); giá xăng E5 RON 92-II là 17.850VND/lít (tăng 820VND/lít, tương đương 4,82%); dầu hỏa là 13.000VND/lít (tăng 390VND/lít, tương đương 3,09%); dầu Diesel 0,05S-II là 14.240VND/lít (tăng 400VND/lít, tương đương 2,89%); dầu Mazut 3,5S là 13.750VND/kg (tăng 630VND/lít, tương đương 4,80%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 03/2021 như được nêu cụ thể ở bảng 3 và 4.

Bảng 3. Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 3/2021

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức trích từ ngày 25/02/2021

0

0

0

0

0

Mức trích từ ngày 12/03/2021

0

0

0

0

0

Mức trích từ ngày 27/03/2021

0

0

0

0

0

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Bảng 4. Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 3/2021

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức chi từ ngày 25/02/2021

1.150

2.000

900

850

800

Mức chi từ ngày 12/03/2021

1.100

2.000

600

600

600

Mức chi từ ngày 27/03/2021

1.050

1.900

500

500

600

Mức chi ngày 12/03 so với 25/02/2021

Số tuyệt đối

-50

0

-300

-250

-200

%

-4,35

0,00

-33,33

-29,41

-25,00

Mức chi ngày 27/03 so với 12/03/2021

Số tuyệt đối

-50

-100

-100

-100

0

%

-4,55

-5,00

-16,67

-16,67

0,00

Mức chi ngày 27/03 so với 25/02/2021

Số tuyệt đối

-100

-100

-400

-350

-200

%

-8,70

-5,00

-44,44

-41,18

-25,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Như vậy so với cuối tháng 2/2021, tháng 3/2021 liên Bộ tiếp tục thực hiện mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với tất cả các loại xăng dầulà 0; giảm dần mức chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng dầu. Việc điều hành này đã giúp ổn định giá bán lẻ xăng dầu trong nước...

Dự báo: Mặc dù, giá dầu được hỗ trợ bởi dự báo lạc quan về sự phục hồi của nền kinh tế thế giới, cộng với việc OPEC+ nới lỏng dần thỏa thuận giảm sản lượng. Tuy nhiên, một lần nữa khi các quốc gia châu Âu áp dụng biện pháp giãn cách xã hội để ngăn chặn làn sóng mới làm bùng phát dịch khiến tiêu thụ dầu toàn cầu giảm và kéo giá dầu giảm… Do vậy, dự báo giá dầu thế giới tháng 4/2021 có thể sẽ giảm từ 0 – 3% so với tháng 3/2021.

3. Dự báo giá lợn hơi tháng 4/2020 sẽ tăng nhẹ, dao động ở mức 75.000 – 80.000 VND/kg.

Trong tháng 3/2021, giá lợn hơi cả nước có diễn biến giảm ở cả miền Nam và miền Bắc. Cụ thể:

Bảng 5. Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 3/2021 (VND/kg)

Khu vực

T3/2021

So với T2/2021

So với T3/2020

Miền Bắc

74.500 – 76.500

- 3.250

- 8.000

Miền Nam

73.500 – 75.500

- 4.250

- 3.500

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 74.500 – 76.500VND/kg, giảm khoảng 3.000 – 3.500 VND/kg so với tháng 2/2021.

+ Tại miền Nam:giá lợn hơi trung bình dao động 73.500 – 75.500 VND/kg, giảm 4.250 VND/kg so với tháng 2/2021.

Nguyên nhân:

Giá lợn hơi tháng 3/2021 giảm so với tháng 2/2021 là bởi dịch tả lợn châu Phi ở Việt Nam đã được kiểm soát, nguồn cung thịt lợn được đảm bảo…

Dự báo: Giá thức ăn chăn nuôi tăng mạnh, cộng với giá lợn giống cao (2,5-3,0 triệu đồng/con) nên nhiều hộ không dám mạo hiểm tái đàn, tăng đàn mà chỉ chăn nuôi cầm chừng. Theo nhận định của ngành nông nghiệp, chi phí thức ăn chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm. Đó là chưa kể chi phí vaccine phòng bệnh, hóa chất vệ sinh khử trùng tiêu độc... Vì vậy, nếu giá thức ăn chăn nuôi còn tăng trong thời gian tới sẽ đẩy chi phí chăn nuôi và giá bán lẻ thịt lợn sẽ tăng. Do đó, dự báo tháng 4/2021, giá thịt lợn có thể tăng nhẹ, dao động trong khoảng 75.000 – 80.000 đồng/kg.

4. Dự báo tháng 4/2021 giá lúa gạo Việt Nam xuất khẩu sẽ giảm từ 1-4% so với tháng 3/2021.

4.1. Giá xuất khẩu

Trong tháng 3/2021, giá gạo của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến tăng giảm trái chiều. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng6 và đồ thị 3.

Bảng 6. Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ
và Việt Nam tháng 3/2021

 

Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)

Gạo 5% tấm

Ấn Độ (USD/tấn)

Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)

Giá bình quân tháng 3/2020

480,0

365,5

409,0

Giá bình quân tháng 2/2021

552,0

397,5

512,0

Giá bình quân tháng 3/2021

522,5

398,5

510,5

Mức giá T3/2021 so với T2/2021

Số tuyệt đối

- 29,50

+ 1,00

- 1,50

%

- 5,34

+ 0,25

- 0,29

Mức giá T3/2021 so với T3/2020

Số tuyệt đối

+42,50

+ 33,00

+ 101,50

%

+8,85

+ 8,21

+ 24,82

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

Nguyên nhân:

+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm do sự biến động tỷ giá,cụ thể đồng baht đã giảm 2,9% so với USD kể từ đầu tháng 3/2021.

+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng nhẹ và duy trì ở mức khá cao do lượng mua từ các doanh nghiệp mạnh lên và đồng rupee cũng tăng giá so với USD. Nhu cầu đối với gạo Ấn Độ những tháng qua luôn ở mức cao. Gần đây, tình trạng tắc nghẽn ở cảng biển khiến cho một số khách hàng giãn tiến độ mua, song việc vận chuyển đang bình thường trở lại thúc đẩy họ tăng cường mua vào.

+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ so với tháng 2/2021 nhưng vẫn duy trì ở mức cao. Vào tuần cuối tháng 3/2021, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng lên mức cao nhất trong vòng hơn 9 năm qua, đạt 515-520 USD/tấn khi có thêm những đơn hàng mới…

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa tháng 3/2021, bên cạnh một số loại lúa, gạo có giá ổn định thì một số loại lúa, gạo có diễn biến giá tăng, giảm trái chiều so với tháng 2/2021. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM6976 ở mức 6.580 - 6.740 VND/kg (giảm 160 – 180 VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 15.000 – 15.800 VND/kg (giảm 200 - 250 VND/kg); gạo thường ở mức 10.700 – 11.600 VND/kg (tăng 100 - 200 VND/kg), lúa IR50404 ở mức 7.500 VND/kg không đổi so với tháng trước, gạo hạt dài ở mức 18.000 – 19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng 2/2021.

Bảng 7. Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 3/2021 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T3/2021

So với T2/2021

So với T3/2020

Lúa OM6976

6.580 - 6.740

- 170

+ 485

Lúa IR 50404 (lúa khô)

7.500

-

+1.450

Gạo thường

10.500 - 11.500

+150

+ 313

Gạo hạt dài

18.000 - 19.000

-

- 2.438

Gạo thơm jasmine

15.000 - 15.800 

- 225

+615

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn

Dự báo: Tháng 4/2021, trên thị trường gạo châu Á sẽ diễn ra sự cạnh tranh rất mạnh giữa các nhà xuất khẩu lớn là Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam… Vì vậy, giá gạo có thể giảm nhẹ. Riêng giá lúa gạo Việt Nam xuất khẩu tháng 4/2021 có khả năng giảm từ 1-4% so với tháng 3/2021do nguồn cung tăng và phải cạnh tranh với gạo giá thấp hơn từ Ấn Độ…

5. Dự báo tháng 4/2021 so tháng 3/2021, giá cà phê thế giới có thể giảm từ 0-3%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ biến động theo xu hướng này.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 3/2021, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn tăng nhẹ, cụ thể:

- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 5/2021 bình quân tháng 3/2021 ở mức 1.387,4 USD/tấn (tăng0,39% so tháng 2/2021);

- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 5/2021 bình quân tháng 3/2021 ở mức 2.854 USD/tấn (tăng 0,96% so tháng 2/2021). 

5.2. Thị trường Việt Nam

Trong tháng 3/2021, giá cà phê có diễn biến tăng nhẹ. Tính chung cả tháng 3/2021, giá cà phê Robusta ở khoảng 31.750 –32.530 VND/kg (tăng 250 - 530 VND/kg so với tháng 2/2021).

Giá xuất khẩu cà phê bình quân tháng 3/2021 ước đạt mức 1.886,6 USD/tấn, tăng 7,74 % so với tháng 2/2021 và tăng 12,18 % so với tháng 3/2020.

Nguyên nhân: Giá cà phê thế giới tăng nhẹ trong tháng 3/2021 so với tháng trước do thị trường tài chính toàn cầu hồi phục và nguồn cung cà phê đang khan hiếm...

Dự báo: Tháng 4/2021, giá cà phê toàn cầu có thể giảm từ 0-3% so với tháng 3/2021  do lo ngại đại dịch Covid-19 bùng phát lần ba ở các nước Châu Âu khiến nhiều nhà hàng, quán cà phê phải thực hiện giãn cách xã hội, sức tiêu thụ sụt giảm…

6. Dự báo giá cao su tháng 4/2021 có thể sẽ giảm từ 1-4% so với tháng 3/2021.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 3/2021, giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SGX/SICOM (Singapore) đạt 2.478 USD/tấn (tăng7,69% so tháng 2/2021); giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM đạt 1.697 USD/tấn (tăng16,97 % so tháng 2/2021).

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam tháng 3/2021, giá mủ cao su nguyên liệu cũng tăng nhẹ. Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai đã thu mua mủ cao su (loại mủ chén, khô) với giá trung bình là 12.100VND/kg tăng 2,58 so với tháng 2/2021.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 3/2021 trung bình ước đạt 1,734 USD/kg (tăng 6,97% so với tháng 2/2021 và tăng 20,58% so với tháng 3/2020).

Nguyên nhân:Giá cao su trên thị trường thế giới trong tháng 3/2021tiếp tục tăngso với tháng 2/2021 trong bối cảnh thị trường tài chính dần phục hồi, nhu cầu tăng cao trên thị trường thế giới (nhất là tại Trung Quốc.) và giá dầu mỏ tăng làm cho giá cao su nhân tạo cũng tăng theo… Giá cao su trong nước tăng theo đà tăng của giá cao su thế giới và do nhu cầu xuất khẩu vẫn tăng mạnh…

Dự báo: Đợt phong tỏa chống dịch Covid-19 mới ở châu Âu và nhiều nước châu Á, cũng như căng thẳng gia tăng giữa các nước châu Âu và Trung Quốc tiếp tục làm chậm lại sự hồi phục nhu cầu cao su trên toàn cầu. Bên cạnh đó, giá cao su tháng 3/2021 tăng đột biến so với tháng 2/2021 (ngoài dự kiến của giới chuyên gia thị trường), nên sang tháng 4/2021 sẽ có sự điều chỉnh giảm…Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 4/2021 có thể sẽ giảm từ 1-4% so với tháng3/2021…

7. Lãi suất trong tháng 04/2021 tiếp tục duy trì ổn định nhằm hỗ trợ nền kinh tế giữ đà phục hồi trong điều kiện diễn biến kinh tế vĩ mô quý I/2021 cùng với tiến trình sản xuất, thử nghiệm vaccine phòng Covid-19 ghi nhận nhiều tín hiệu lạc quan.

7.1. Thế giới

Nhằm tránh gây xáo trộn tâm lý nhà đầu tư gât ảnh hưởng tiêu cực đến tiến trình phục hồi kinh tế, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn đưa ra quyết định chính sách tiền tệ một cách thận trọng và linh hoạt, giữ nguyên các mức lãi suất cơ bản trong tháng 03/2021 như các tháng trước nhằm tránh gây ra xáo trộn trong giới đầu tư ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong năm 2021.

Sau cuộc họp 17/3, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chưa có động thái điều chỉnh phạm vi mục tiêu cho lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25% kể từ tháng 3/2020 trong bối cảnh quỹ đạo tăng trưởng kinh tế Mỹ vốn phụ thuộc phần lớn vào đường đi của đại dịch trong thời gian qua có nhiều dấu hiệu lo ngại khi số ca nhiễm Covid-19 không ngừng gia tăng ở mức đáng quan ngại, khiến giới chức Mỹ phải xem xét đưa ra những hạn chế mới đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó có thể cản trở tăng trưởng của nền kinh tế.

Tương tự như Fed, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vẫn duy trì giữ nguyên lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi lần lượt ở mức 0%; 0,25% và -0,5%. Quyết định này đưa ra trong bối cảnh Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) nhìn chung tiếp tục giữ nguyên dự báo về tăng trưởng kinh tế, khi những rủi ro đối với kinh tế khu vực trở nên cân bằng hơn.

Ngày 22/3, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) tuyên bố giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản (LPR) trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phục hồi sau dịch Covid-19. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm (LPR) được giữ nguyên ở mức 3,85%, trong khi LPR kỳ hạn 5 năm vẫn ở mức 4,65%, lãi suất cho các khoản vay MLF kỳ hạn 1 năm đối với các tổ chức tài chính vẫn ở mức 2,95%.

7.2. Việt Nam

Trước tín hiệu lạc quan từ tình hình kinh tế trong nước và thế giới đầu năm 2021 cùng với hoạt động sản xuất vaccine phòng Covid-19, bên cạnh đó là mức độ dư thừa trong thanh khoản hệ thống ngân hàng rất dồi dào, tình hình lãi suất cơ bản tại Việt Nam trong tháng 03//2021 vẫn duy trì ổn định như tháng 12/2020. Cụ thể:

-         Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;

-         Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;

-         Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng:giữ ở mức 5,00%/năm;

-         Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.

Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:

-         Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;

-         Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 03/2021 duy trì xu hướng dao động ổn định quanh mặt bằng 0,26% với kỳ hạn qua đêm và giảm nhẹ với các kỳ hạn 1 tuần, 1 tháng. Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) thanh khoản của hệ thống ngân hàng vẫn ở trạng thái tích cực; (ii) ảnh hưởng từ của đại dịch Covid-19 và quyết định giảm lãi suất điều hành của NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10; và (iii) thị trường tiền tệ bước vào mùa cao điểm thanh toán và chi trả dịp cận Tết nguyên đán.

Trước tín hiệu đáng lo ngại từ việc giá dầu tăng cũng như áp lực lạm phát lên lãi suất tăng trở lại trong tháng 02/2021, từ đầu tháng 3/2021 đến nay, lãi suất huy độngcác kỳ hạn từ 6 - 12 tháng ở một số ngân hàng quy mô nhỏ có sự nhích lên nhẹ so với thời điểm cuối năm 2020 ngoại trừ nhóm 10 ngân hàng thương mại có quy mô tiền gửi tiết kiệm cao nhất hệ thống ít có sự thay đổi biểu lãi suất huy động.

Tính chung trên toàn hệ thống, khoảng dao động phổ biến của lãi suất huy động trong tháng 03/2021 tại tất cả các kỳ hạn đều có xu hướng duy trì ổn định so với tháng 02/2021. Cụ thể như bảng 8dưới đây:

Bảng 8. Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại
tháng 03/2021

Kỳ hạn

Tháng 02/2021
(%/năm)

Tháng 03/2021
(%/năm)

Mức biến động (%/năm)

Kỳ hạn dưới 6 tháng

3,1-3,8

3,1-3,8

0,0

Kỳ hạn6 đến dưới 12 tháng

4,0 - 6,0

4,0 - 6,0

0,0

Kỳ hạn 12, 13 tháng

5,6 - 6,8

5,6 - 6,8

0,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước

Tương tự như mặt bằng lãi suất huy động, mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành lĩnh vực duy trì ổn định so với tháng trước ở mức 4,5%/năm.

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nướctháng 03/2021 chứng kiến sự biến động theo các kỳ hạn 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm so với tháng 02/2021 với xu thế tăng tại hầu hết các kỳ hạn (trừ kỳ hạn 20 năm giữ ổn định). Mức biến động lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước trong tháng 03/2021 so với tháng 02/2021 dao động từ 0,03% đến 0,13%/năm. Trong đó, lãi suất trúng thầu tại kỳ hạn 10 năm ghi nhận mức tăng mạnh nhất trong phiên phát hành cuối tháng 03/2021 là 0,13%/năm.

* Dự báo:Nhìn chung, lãi suất trong tháng 04/2021 nhiều khả năng sẽ giữ ổn định hoặc tăng nhẹ với một số kỳ hạn lãi suất liên ngân hàng, lãi suất huy động, lãi suất cho vay với các kịch bản sau:

Kịch bản 1: dịch Covid-19 không bùng phát rộng tại Việt Nam như dịp trước Tết nguyên đán và có tiếp tục hạ nhiệt tại các vùng tâm dịch trên thế giới như Mỹ, châu Âu vào tháng 03/2021 nhờ các đột phá trong vaccine, kinh tế trong nước và thế giới trong quý I/2021 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực.

Bởi đó, biện pháp hỗ trợ nền kinh tế thông qua việc hạ lãi suất không phát huy hiệu quả mà thay vào đó là các công cụ hỗ trợ khác như tài khóa, xuất khẩu, đầu tư. Lúc này, Mặt bằng lãi suất trên thị trường sẽ tiếp tục duy trì trạng thái ổn định hoặc tăng nhẹ tại một số nhớm kỳ hạn hoặc lĩnh vực trước nhu cầu vốn đầu tư phục hồi kinh tế tiếp tục tăng trong thời gian tới. để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, tập trung chủ yếu vào kỳ hạn ngắn.

Kịch bản 2: các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát dịch Covid-19 bất lực trước sự bùng phát các biến chủng mới mạnh hơn, dịch lây lan mở rộng trở lại tại Việt Nam và không có dấu hiệu suy giảm tại nhiều nước trên thế giới vào đầu quý II/2021, biện pháp giãn cách xã hội để phòng chống dịch được khôi phục và tăng cường trên phạm vi toàn cầu.

Khi đó, áp lực suy giảm tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hiện hữu, gánh nặng suy thoái kinh tế tiếp tục bao trùm trên phạm vi toàn cầu về lâu dài, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình đốn. Để cứu vãn nền kinh tế với điều kiện nỗ lực kiểm soát các chỉ số kinh tế vĩ mô của Chính phủ đạt hiệu quả, thanh khoản tiếp tục dư thừa, lãi suất cho vay nhiều khả năng tiếp tục được điều chỉnh giảm nhẹ nhưng chủ yếu ở các kỳ hạn ngắn (dưới 6 tháng), còn các kỳ hạn dài (trên 12 tháng) sẽ khó giảm do chịu ảnh hưởng nhiều hơn của nhu cầu tái cơ cấu nguồn vốn nhằm đáp ứng các quy định trong nội bộ ngành ngân hàng.

Trong khi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tiếp tục duy trì ổn định quanh mức dao động phổ biến hiện nay là 0,26% cho kỳ hạn qua đêm do tính thanh khoản trên thị trường vẫn trong trạng thái tích cực cùng với nhu cầu tín dụng ở mức thấp.

8. Tỷ giá VND/USD tháng 03/2021có xu hướng tăng nhẹ với mức tăng 0,43% tương ứng 99 VND/USD và nhiều khả năng duy trì ổn định vào tháng 04/2021.

8.1. Đồng USD trên thị trường thế giới

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 03/2021 tăng 0,23% so với tháng trước; giảm 0,11% so với tháng 12/2020 và giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Chỉ số đô la Mỹ US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tháng 3/2021 ở mức93,40 điểm vào ngày 31/03/2021,tăng 1,93% (1,77 điểm) so với ngày đầu tháng 01/03/2021 (91,63 điểm).

Sức mạnh của đồng bạc xanh sẽ giúp thúc đẩy nhập khẩu ở Mỹ nhưng sẽ có những tác động tiêu cực tới nhóm thị trường mới nổi.

8.2. Tỷ giá VND/USD tháng 03/2021

Tháng 03/2021, tỷ giá trung tâm VND/USD có xu hướng tăng nhẹ với mức tăng 0,43% tương ứng 99VND/USD,từ 23.145 VND/USD ngày 01/03/2021 lên mức 23.244 VND/USD ngày cuối tháng 31/03/2021.

Ngày 30/03/2021, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được áp dụng trong ngày ở mức 23.237 VND/USD. Với biên độ +/-3% theo quy định, tỷ giá sàn là 22.540 VND/USD, tỷ giá trần 23.934 VND/USD.

Cụ thể, lúc 10h10 ngày 30/3, tại ngân hàng Vietcombank niêm yết giao dịch mua - bán ở mức 22.950 - 23.160 VND/USD. Tại Ngân hàng BIDV, niêm yết giao dịch mua - bán tại mốc 22.970 - 23.170 VND/USD.Tại Techcombank, niêm yết giao dịch mua - bán đứng ở mức 22.963 - 23.163 VND/USD. Tại Vietinbank, niêm yết giao dịch mua - bán đứng ở mức 22.921 - 23.171 VND/USD. Tại Ngân hàng Eximbank, niêm yết giá mua - bán đứng ở mức 22.980 - 23.160 VND/USD.

Trên thị trường tự do, ngày 30/03/2021,giá mua bán USDvẫn tiếp tục tăng mạnh, giao dịch quanh mức 23.970-24.020 VND/USD, tăng 150 VND/USD cả chiều mua vào và bán ra so với cuối tháng trước.

* Dự báo: Tỷ giá VND/USD tháng 04/2021có xu hướng ổn địnhdo lượng dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam luôn đảm bảo đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu. Mặc dù đồng đôla Mỹ theo đà giảm trong hai tháng đầu năm 2021 song đã tăng trở lại vào ngày 26/02/2021./.

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 5 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn