Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 3
Visited: 1127663
 
  

 

 

Báo cáo phân tích dự báo tháng 7 năm 2020

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)tháng 6/2020 tăng 0,66% so với tháng trước, mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2016-2020

1.1. Diễn biến

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 6/2020 tăng 0,66% so với hồi tháng Năm, đây cũng là mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2016-2020. Nguyên nhân chủ yếu là do:

 

Thứ nhất, ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời điểm 28/5/2020 và 12/6/2020 làm giá xăng, dầu tăng 14,24% (tác động CPI chung tăng 0,59%), làm cho nhóm giao thông tăng cao nhất với 6,05%.

Thứ hai, giá thực phẩm vẫn tăng 0,72% do giá thịt lợn vẫn ở mức cao.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, CPI bình quân tăng 4,19% so với bình quân cùng kỳ năm 2019; CPI tháng 6/2020 giảm 0,59% so với tháng 12/2019 và tăng 3,17% so với cùng kỳ năm trước.

 

CPI tháng 6/2020 so với

CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019

Tháng 5
năm 2020

Tháng 12
năm 2019

Tháng 6 năm 2019

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

0,66%

-0,59%

+3,17%

4,19%

Nguyên nhân chính khiến CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2020 vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm 2019 là do:

Thứ nhất, giá lợn hơi trong nước duy trì ở mức rất cao, trung bình 84.000 – 87.000đồng/kg (tùy từng địa phương) trong 6 tháng đầu năm 2020. Đặc biệt, có thời điểm, giá lợn hơi trong nước tăng vọt đạt đỉnh105.000 đồng/kg.Giá thịt lợn trong nướcvẫn ở mức cao có thể là do thiếu minh bạch công khai số liệu trong chuỗi thịt lợntừ chăn nuôi cho đến sản xuất phân phối. Bên cạnh đó, giá thịt lợn nhập khẩu cũng không thực sự rẻnếu tính thêm cả thuế và các chi phí khác khi đến tay người tiêu dùng.Kết quả là, giá các mặt hàng thực phẩm tăng 14,28% so với cùng kỳ năm trước (làm CPI chung tăng 3,23%), trong đó riêng giá thịt lợn tăng 68,2% (làm CPI chung tăng 2,86%).

Thứ hai, các cơ sở giáo dục vẫn đang thực hiện lộ trình tăng học phí làm cho giá dịch vụ giáo dục bình quân 6 tháng đầu năm 2020 tăng 4,66% so với cùng kỳ năm ngoái.

Bên cạnh đó, một số yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI 6 tháng đầu năm như giá xăng, dầu giảm 19,49% (tác động làm CPI chung giảm 0,81%); giá gas trong nước giảm 3,63%; giá cước vận tải của các loại phương tiện như tàu hỏa, máy bay giảm và giá của nhóm du lịch cũng giảm so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và nhu cầu đi lại, du lịch của người dân sau Tết;giá điện tháng Năm và tháng Sáu giảm lần lượt là 0,28% và 2,72% so với tháng trước do Chính phủ triển khai hàng loạt các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất gặp khó khăn do dịch Covid-19 như gói hỗ trợ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai giảm giá điện, tiền điện cho khách hàng. Các cấp, các ngành cũng tích cực triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để ngăn chặn diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 và ổn định thị trường.

Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), 6 tháng đầu năm 2020 tăng 2,81% so với cùng kỳ năm 2019. Bình quân 6 tháng đầu năm 2020, CPI có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, điều này phản ánh biến động giá chủ yếu là do các yếu tố phi tiền tệ như giá lương thực, thực phẩm và dịch vụ y tế, giáo dục tăng.

 

1.2. Dự báo

Dự báo CPI năm 2020so với cùng kỳ năm ngoái tăng trung bình 3,5%-4%.

Tốc độ tăng CPI trung bình trong 6 tháng đầu năm 2020 chỉ ở mức 4,19%, không cao hơn nhiều so với mức mục tiêu đặt ra là 4%. Hơn nữa, lạm phát tháng Sáu hiện cũng chỉ ở mức 3,17% so với cùng kỳ năm trước. Do đó, mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 4% trong năm 2020 sẽ đạt được nếu CPI trong các tháng còn lại của năm tăng trung bình dưới 0,6%/tháng so với năm 2019. Điều này hoàn toàn khả thi, bởi áp lực lạm phát trong 6 tháng cuối năm sẽ không quá lớn.

Thứ nhất, do kinh tế thế giới chưa thể phục hồi hoàn toàn trong nửa cuối năm 2020, nên giá dầu sẽ khó tăng mạnh. Nhiều khả năng giá dầu (WTI) sẽ xoay quanh mức 40 USD/thùng trong thời gian tới, nếu dịch  bệnh Covid-19 được các nước khống chế thành công.

Thứ hai, giá thịt lợn, cho dù có thể không giảm mạnh như mong đợi, nhưng cũng sẽ khó tăng mạnh trong thời gian tới, khi Chính phủ cho phép nhập khẩu thịt lợn hơi, lợn giống, đồng thời người nông dân đẩy mạnh tái đàn.

Bởi vậy, với mức lạm phát cơ bản hiện khoảng 2,5% so với cùng kỳ năm trước và do chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2020 đã bắt đầu tăng so với tháng trước nêndự báo CPI năm 2020 sẽ xoay quanh mức 3,5% - 4%so với cùng kỳ năm 2019, nhiều khả năng hoàn thành mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% của Quốc Hội.

2. Dự báog bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 7/2020sẽ tăngtừ6-10% so với tháng 6/2020.

2.1. Thị trường thế giới:

Tổ chức OPEC và các nhà sản xuất dầu mỏ bao gồm Nga (OPEC +) đã cắt giảm sản lượng 9,7 triệu thùng/ngày trong tháng 5 - 6/2020 và tiếp tục gia hạn cắt giảm sản lượng thêm một tháng nữa nhằm hỗ trợ giá dầu.

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) sản lượng dầu toàn cầu được dự báo sẽ giảm 7,2 triệu thùng/ngày trong năm 2020 và sẽ chỉ tăng 1,8 triệu thùng/ngày trong năm 2021 nếu OPEC+ tuân thủ thỏa thuận cắt giảm sản lượng. Dự trữ dầu thô thương mại của Mỹ kết thúc tuần vào ngày 19/6/2020 tăng 1,4 triệu thùng/ngày so với tuần trước đó, vượt mức dự báo là 299.000 thùng, đưa mức tồn kho lên mức cao kỷ lục tuần thứ 3 liên tiếp.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) nhận định việc nhiều nước nới lỏng các biện pháp hạn chế và lệnh phong tỏa sẽ thúc đẩy nhu cầu dầu mỏ tăng. Theo đó, nhu cầu dầu mỏ toàn cầu trong năm 2020 sẽ ở mức 91,7 triệu thùng/ngày, giảm 8,1 triệu thùng/ngày so với năm 2019. Mức giảm này ít hơn so với mức dự báo giảm 9,8 triệu thùng/ngày đưa ra hồi tháng 4/2020 và mức giảm 8,6 triệu thùng/ngày được đưa ra vào tháng 5/2020.

Tuy nhiên, lo ngại kinh tế thế giới suy yếu vẫn bị bao trùm bởi dịch bệnh Covid-19 sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ dầu, ví dụ: nhập khẩu dầu thô của Ấn Độ tháng 5/2020 đã chạm mức thấp nhất kể từ năm 2005;nhập khẩu dầu của Trung Quốc dự báo cũng sẽ giảm trong quí III/2020…

Diễn biến này làm cho:

 - Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediatetháng 6/2020 ở mức 39,46USD/thùng (tăng29,88% so với tháng 5/2020);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 6/2020 ở mức 44,90USD/thùng (tăng34,11% so với tháng 5/2020).

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 6/2020, do giá xăng dầu thế giới chuyển sang xu hướng tăng khá mạnh nên Liên Bộ Công Thương – Tài Chính đã điều chỉnh giá xăng dầu trong nước tăng 2 lần vào ngày 12/6 và 27/6/2020. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.

Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 6/2020

 

Xăng RON 95-III (đồng/lít)

Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)

Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)

Mức giá ngày 28/5/2020

13.120

12.400

8.750

10.740

9.490

Mức giá ngày 12/6/2020

14.080

13.390

9.610

11.510

10.320

Mức giá ngày 27/6/2020

14.970

14.250

10.030

12.110

10.900

Mức giá ngày 12/6 so với 28/5/2020

Số tuyệt đối

960

990

860

770

830

%

7,32

7,98

9,83

7,17

8,75

Mức giá ngày 27/6 so với 12/6/2020

Số tuyệt đối

890

860

420

600

580

%

6,32

6,42

4,37

5,21

5,62

Mức giá ngày 27/6 so với 28/5/2020

Số tuyệt đối

1.850

1.850

1.280

1.370

1.410

%

14,10

14,92

14,63

12,76

14,86

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 27/06/2020 như sau: giá xăng RON 95-III là 14.970 VND/lít (tăng1.850 VND/lít, tương đương 14,10% so với cuối tháng 5/2020); giá xăng E5 RON 92-II là 14.250 VND/lít (tăng 1.850 VND/lít, tương đương 14,92%); dầu hỏa là 10.030 VND/lít (tăng1.280 VND/lít, tương đương 14,63%); dầu Diesel 0,05S-II là 12.110 VND/lít (tăng1.370 VND/lít, tương đương 12,76%); dầu Mazut 3,5S là 10.900 VND/kg (tăng1.410 VND/kg, tương đương 14,86%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 6/2020 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.

Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 6/2020

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức trích ngày 28/5/2020

400

100

600

1.100

200

Mức trích ngày 12/6/2020

200

100

400

800

100

Mức trích ngày 27/6/2020

200

50

300

600

300

Mức trích ngày 12/6 so với 28/5/2020

Số tuyệt đối

-200

0

-200

-300

-100

%

-50,00

0,00

-33,33

-27,27

-50,00

Mức trích ngày 27/6 so với 12/6/2020

Số tuyệt đối

0

-50

-100

-200

200

%

0,00

-50,00

-25,00

-25,00

200,00

Mức trích ngày 27/6 so với 28/5/2020

Số tuyệt đối

-200

-50

-300

-500

100

%

-50,00

-50,00

-50,00

-45,45

50,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 6/2020

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức chi ngày 28/5/2020

400

600

0

0

0

Mức chi ngày 12/6/2020

500

800

0

0

200

Mức chi ngày 27/6/2020

550

900

0

0

0

Mức chi ngày 12/6 so với 28/5/2020

Số tuyệt đối

100

200

0

0

200

%

25,00

33,33

 0,00

0,00

 

Mức chi ngày 27/6 so với 12/6/2020

Số tuyệt đối

50

100

0

0

-200

%

10,00

12,50

 0,00

0,00 

-100,00

Mức chi ngày 27/6 so với 28/5/2020

Số tuyệt đối

150

300

0

0

0

%

37,50

50,00

 0,00

 0,00

 0,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Như vậy so với cuối tháng 5/2020, trong tháng 6/2020 Liên bộ giảm khá mạnh mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với xăng, dầu các loại (trừ Mazut các loại lại tăng trích lập); tăng chi sử dụng quỹ đối với xăng, tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với dầu hỏa và Diesel, giảm chi sử dụng quỹ đối với Mazut các loại. Việc điều hành này đã giúp giá bán lẻ xăng dầu không bị tăng quá mạnh theo giá thị trường thế giới.

Tuy nhiên, ước tính số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu đến hết ngày 30/6/2020 đã đạt khoảng 9.520 tỷ đồng (tăng 3,48% so với số dư quỹ tính đến hết ngày 31/5/2020 và tăng 242,4% so với số dư quỹ tính đến hết ngày 31/12/2019), đạt mức cao nhất trong lịch sử hình thành và sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu ở Việt Nam (mức đạt cao thứ hai là 5.105 tỷ đồng vào cuối ngày 31/12/2017). Việc đểQuỹ bình ổn giá xăng dầu ở mức rất cao này trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang chịu nhiều tác động xấu từ đại dịch Covid-19 và Chính phủ đang phải triển khai nhiều hình thức hỗ trợ đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục các tác động xấu đó... là chưa hợp lý. Do đó, thời gian tới nên chủ động điều hành giá bán lẻ xăng dầu ở Việt Nam theo hướng hạn chế tăng quá mạnh giá bán lẻ xăng dầu, không nên trích quá nhiều cho Quỹ bình ổn giá xăng dầu. Bởi vì bản chất nguồn tiền của quỹ này là tiền do người sử dụng góp vào, gửi ở ngân hàng với lãi suất không kỳ hạn rất thấp... cho nên nếu quy mô quỹ này càng lớn thì sẽ chủ yếu mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng mà thôi.

Dự báo: Giá xăng dầu tháng 7/2020 sẽ còn biến động mạnh và mức giá bình quân tháng 7/2020 có thể sẽ tăng từ 6-10% so với tháng 6/2020.Lý do chính là bởinhiều quốc gia sẽ nới dần lệnh phong tỏa, giãn cách xã hội và hoạt động sản xuất sẽ được khôi phục khiến nhu cầu dầu thô tăng trở lại;cùng với đó, các nước khai thác dầu tiếp tục cắt giảm sản lượng sẽ khiến nguồn cung dầu thô không tăng…

3. Dự báo giá lợn hơi tháng 7/2020 sẽ giảm xuống mức 85.000 – 90.000 VND/kg.

Trong tháng 6/2020, giá lợn hơi cả nước biến động giảm, nhưng vẫn ở mức cao, trong ngưỡng 90.000 - 95.000 VND/kg.

Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 6/2020 (VND/kg)

Khu vực

T6/2020

So với T5/2020

So với T6/2019

Miền Bắc

91.000 – 95.000

-3.000

+ 54.500

Miền Nam

90.000 - 92.000

- 500

+ 57.000

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 91.000 – 95.000  VND/kg, giảm3.000 VND/kg so với tháng 5/2020.

+ Tại miền Nam:giá lợn hơi trung bình dao động khoảng 90.000 – 92.000 VND/kg, giảm 500 VND/kg so với tháng 5/2020.

Nguyên nhân: sau khi phương án nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan được thực hiện, giá lợn hơi trong tháng 6/2020 đã giảm so với tháng 5/2020. Tuy nhiên, giá lợn hơi vẫn ở mức cao, do nguồn cung đang thiếu hụt, lợn sống nhập khẩu từ Thái Lan về cũng chưa được nhiều, cùng với dịch tả lợn châu Phi đã bùng phát trở lại. Bên cạnh đó là chi phí trong chuỗi cung ứng cao và chi phí từ các loại thuế phí cao tác động làm cho giá thịt lợn khó giảm sâu. Trong khi đó, ảnh hưởng từ diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 trên thế giới, hoạt động nhập khẩu thịt và phân phối bán lẻ thịt lợn chưa được thực hiện tốt.

Dự báo: Giá lợn hơi tháng 7/2020 có thể sẽ giảm xuống mức 85.000 – 90.000 VND/kg.

4. Dự báo tháng 7/2020 so với tháng 6/2020, glúa gạo xuất khẩu sẽ ổn định hoặc tăng từ 1-3%, còn giá lúa gạo ởthị trường trong nước cũng biến động theo xu hướng này.

4.1. Giá xuất khẩu:

Trong tháng 6/2020, giá gạo của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến trái chiều. Cụ thể, giá gạo của 1 số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.

Nguyên nhân:

+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu tháng 6/2020 duy trì ở mức cao,tăng so với tháng trước chủ yếu do nguồn cung thấp vì hạn hán trong thời gian qua khiến giá gạo xuất khẩu tăng.

Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam          tháng 6/2020

 

Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)

Gạo 5% tấm

Ấn Độ (USD/tấn)

Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)

Giá bình quân tháng 6/2019

396

367

349

Giá bình quân tháng 5/2020

499

381

455

Giá bình quân tháng 6/2020

513

372

451

Mức giá T6/2020 so với T5/2020

Số tuyệt đối

         +14

- 9

-4

%

+2,8

- 2,4

-1,1

Mức giá T6/2020 so với T6/2019

Số tuyệt đối

+117

+ 5

+102

%

+29,5

+ 1,4

+29,2

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu tháng 6/2020 giảm nhẹ do đồng rupee đã giảm hơn 6% giá trị trong năm 2020, tạo cơ hội để các nhà xuất khẩu Ấn Độ giảm giá bán ra thị trường quốc tế nhằm thu hút khách hàng.

+ Tại Việt Nam,giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm so với tháng 5/2020 do nhu cầu từ khách hàng nước ngoài chậm lại và giá gạo Ấn Độ rẻ hơn nên đã cạnh tranh với gạo xuất khẩu từ Việt Nam. Giá giảm một phần cũng bởi chất lượng lúa, gạo vụ Hè Thu thấp vì mưa lớn đúng lúc thu hoạch.

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa trong tháng 6/2020, nhìn chung giá lúa, gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có diễn biến giảm nhẹ so với tháng 5/2020. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa IR50404 ở mức 5.900 - 6.000VND/kg, giảm 50đ/kg; lúa OM 5451 ở mức 6.080 – 6.120 VND/kg, (giảm 150 VND/kg); gạo thường ở mức 10.900 – 11.500 VND/kg (giảm 50 VND/kg); gạo hạt dài ở mức 18.000 – 19.000 VND/kg; gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 14.500 – 15.500 VND /kg, đều không thay đổi so với tháng 5/2020.

Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 6/2020 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T6/2020

So với T5/2020

So với T6/2019

Lúa IR 50404 (lúa khô)

5.900 - 6.000

- 50

+810

Lúa OM 5451 (lúa khô)

6.080 – 6.120

- 150

+300

Gạo IR50404

10.900 – 11.500

-50

+ 1.200

Gạo chất lượng cao

18.000 – 19.000

-

+ 1.500

Gạo thơm jasmine

14.500 – 15.500 

-

+700

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN 

Dự báo: Trong tháng 7/2020, giá gạotrên thị trường châu Á có thể sẽ ổn định hoặc tăng từ 1-3% do nhu cầu mạnh lên từ các khách hàng châu Phi. Số ca nhiễm virus Corona tăng lên và nạn Châu Chấu tàn phá mùa màng đã thúc đẩy một số khách hàng Châu Phi tăng cường mua gạo vào.

Tại thị trường trong nước,  giá lúa gạocủa Việt Namtrong tháng 7/2020 có thể tăng nhẹ do vào cuối vụ thu hoạch và các doanh nghiệp xuất khẩu gom hàng để chuẩn bị cho các hợp đồng xuất khẩu khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) có hiệu lực...

5. Dự báo tháng 7/2020 so tháng6/2020,giá cà phê thế giới có thể giảm 1-3%, giá cà phê nội địa Việt Nam vẫn ở mức thấp.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 6/2020, giá cà phê Robusta  không đổi và Arabica tiếp tục đà giảm so với tháng 5/2020, cụ thể:

- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta bình quân tháng 6/2020 ở mức 1.185 USD/tấn(không thay đổi so tháng 5/2020);

- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica bình quân tháng 6/2020 ở mức 2.162 USD/tấn (giảm 7,21% so tháng 5/2020).

5.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam, giá cà phê có xu hướng tăng nhẹ, vẫn chưa thoát khỏi vùng giá yếu. Tính chung cả tháng 6/2020, giá cà phê Robusta ở khoảng 30.900 –31.400 VND/kg (tăng 300 – 500VND/kg so với tháng 5/2020); giá xuất khẩu cà phê bình quân tháng 6/2020 ước đạt mức 1,69 USD/kg (tăng 0,93% so với tháng 5/2020 và tăng 1,8% so với tháng 6/2019).

Nguyên nhân:Giá cà phê Arabica giảm do nhu cầu thấp trong khi vụ thu hoạch đang được tiến hành thuận lợi, báo hiệu nguồn cung dồi dào. Giá cà phê trong nước tăng nhẹ do hiện tại ở các tỉnh Tây Nguyên, nguồn cung không còn nhiều...

Dự báo: Trong tháng 7/2020, giá cà phê trên thị trường thế giới có thể giảm nhẹ (1-3%) so với tháng 6/2020 do nhu cầu có xu hướng tiếp tục giảm sau khi Quỹ Tiền tệ Quốc tế hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2020(công bố trong tháng 6/2020) và dự kiến vụ thu hoạch kỷ lục ở Brazil có thể gây áp lực giảm giá.

Tại Việt Nam, giá cà phê có thể tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn chưa thoát khỏi vùng giá yếu do diễn biến giá chung trên thị trường cà phê thế giới.

6. Dự báo giá cao su tháng 7/2020 có thể ổn định hoặc tăng từ1-3% so với tháng 6/2020.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 6/2020,giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SGX/SICOM (Singapore) tăng lên mức 1.344 USD/tấn (tăng 2,38% so tháng 5/2020; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM tăng nhẹ lên 1.179 USD/tấn (tăng5,83% so tháng 5/2020).

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam, giá mủ cao su nguyên liệu trong tháng 6/2020 có diễn biến tăng: Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai trong tháng 6/2020 đã thu mua mủ cao su (loại mủ chén, khô) với giá trung bình là 9.600VND/kg tăng 4,94% so với tháng 5/2020.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam tháng 6/2020 trung bình đạt 1,18 USD/kg (giảm 5,36% so với tháng 5/2020 và giảm 16,3% so với tháng 6/2019).

Nguyên nhân:Giá cao su trên thị trường thế giới tăng nhẹ sau khi chính quyền thành phố Bắc Kinh thông báo ổ dịch Covid-19 liên quan khu chợ đầu mối Tân Phát Địa làm 256 người nhiễm bệnh kể từ đầu tháng 6/2020 tới nay đã được kiểm soát. Bên cạnh đó, nhiều nước nới lỏng các hạn chế do Covid-19. Tuy nhiên, lo ngại các trường hợp nhiễm bệnh mới gia tăng đã hạn chế đà tăng giá cao su.

Ở thị trường Việt Nam, giá cao su nguyên liệu cũng có dấu hiệu tăng nhẹ trở lại do tác động tích cực từ diễn biến giá trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, xuất khẩu cao su của Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình dịch Covid -19 còn diễn biến phức tạp trên nhiều quốc gia khiến cho nhu cầu cao su xuất khẩu chưa tăng như kỳ vọng.

Dự báo: Giá cao su tự nhiên trong tháng 7/2020 có thể sẽ tiếp tục tăng nhẹ (từ 1-3%) so tháng 6/2020 nhưng vẫn ở mức thấptrong bối cảnh suy thoái kinh tế do đại dịch Covid-19 trên thế giới còn diễn biến phức tạp.Trong khi đó, giá dầu thô ở mức thấp cũng sẽ tác động tới thị trường cao su tự nhiên, do giá cao su tổng hợp sẽ ở mức thấp và cạnh tranh mạnh mẽ với cao su tự nhiên…

7. Lãi suất trong tháng 7/2020 tiếp tục xu hướng giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

7.1. Thế giới

Dưới tác động sâu rộng của dịch Covid-19 đến nền kinh tế, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn giữ nguyên chủ trương nới lỏng chính sách tiền tệ với việc hạ lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay trong tháng 6/2020 và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong tháng 7/2020.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức 0-0,25%sau cuộc họp ngày 9-10/6 và dự báo lãi suất sẽ được duy trì ở mức hiện tại cho tới ít nhất là năm 2022 do tác động mạnh của dịch Covid-19 đến các chỉ số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Tại châu Âu, ngày 4/6, Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) lần lượt giữ nguyên mức lãi suất cơ bản (0,25%/năm), lãi suất chủ chốt (-0,5%/năm) như tháng 3/2020 trong bối cảnh cuộc khủng hoảng bởi Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp tại khu vực này.

Tại châu Á, ngày 15/6, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã quyết định giữ nguyên lãi suất cho vay trung hạn (MLF) 1 năm tại mức 2,95%. Một tuần sau, ngày 22/6, PBoC thông báo tiếp tục duy trì mức lãi suất cho vay ở mức cực thấp tháng thứ hai liên tiếp. Theo đó, lãi suất cơ bản cho vay (LPR) một năm tiếp tục được giữ ở mức 3,85%; trong khi đó, mức lãi suất cơ bản cho vay 5 năm được giữ ở mức 4,65%.

7.2. Việt Nam

Dưới tác động của dịch Covid-19 đến tình hình kinh tế - tài chính trong nước và thế giới, cùng với trạng thái thanh khoản trong hệ thống ngân hàng có đang dồi dào, tình hình lãi suất Việt Nam diễn biến trái chiều nhau giữa các loại lãi suất điều hành, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất huy động, lãi suất cho vay, với lãi suất trái phiếu chính phủ.

Theo đó, trước tiến triển tích cực của việc kiểm soát dịch Covid-19 trong cộng đồng cùng với diễn biến kinh tế vĩ mô quý II/2020 nằm trong kiểm soát của Chính phủ, lãi suất điều hành trong tháng 6/2020 được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) giữ ổn định như các mức tương ứng trong tháng 5/2020. Cụ thể:

-Lãi suất tái cấp vốn giữ ở mức 4,50%/năm;

- Lãi suất tái chiết khấu giữ ở mức 3,00%/năm;

-Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng giữ ở mức 5,50%/năm;

-Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở giữ ở mức 3,00%/năm;

- Lãi suất trên thị trường liên ngân hàngcác kỳ hạn tháng 6/2020 tiếp tục giảm sâu và ghi nhận mức đáy với kỳ hạn qua đêm kể từ tháng 5/2016 là 0,12% tại ngày 29/6 trước bối cảnh NHNN điều chỉnh giảm mộtloạt lãi suất điều hành như lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua thị trường mở kể từ ngày 13/5/2020. Cùng với đó, thanh khoản hệ thống ngân hàng duy trì dồi dào vào thời điểm cuối quý II/2020 trước nhu cầu vay đáp ứng các chỉ tiêu thanh khoản thời điểm cuối quý.

Lãi suất huy động bằng VNDgiảm nhẹ so với mức tháng 5/2020 tại hầu hết các kỳ hạn (trừ kỳ hạn dưới 6 tháng) sau khi Quyết định số 919/QĐ-NHNN ngày 12/5/2020 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 có hiệu lực vào ngày 13/5/2020. Cụ thể như bảng 7 dưới đây:

Bảng 7: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 06/2020

Kỳ hạn

Tháng 05/2020 (%/năm)

Tháng 06/2020 (%/năm)

Mức giảm (%/năm)

Kỳ hạn dưới 6 tháng

4,0- 4,25

4,0- 4,25

0,00

Kỳ hạn6 đến dưới 12 tháng

5,1 - 6,6

4,9- 6,6

0,20

Kỳ hạn 12, 13 tháng

6,6 -7,4

6,5 -7,4

0,10

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước

Tương tự như lãi suất huy động, từ đầu tháng 6, hầu hết các ngân hàng đều đã thông báo giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay mới và cả trên dư nợ hiện hữu với mức giảm lãi suất từ 0,5 đến 2,5%/năm.Song mặt bằng phổ biến chung lãi suất cho vay VND trên thị trường tháng 6/2020 giữ ổn định như tháng 5/2020, phổ biến ở mức 6,0% đến 9,0%/năm đối với ngắn hạn; 9,0% đến 11%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng VND đối với một số ngành lĩnh vực ở mức 5,5%/năm.

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước tháng 6/2020ghi nhận sự biến động theo các kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm với xu thế tăng trên phần lớn các kỳ hạn so với tháng 5/2020 (trừ kỳ hạn 20 năm có chiều hướng giảm 0,01%/năm trong phiên giao dịch cuối tháng 6/2020.

Mức tăng lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước trong tháng 6/2020 dao động từ 0,02%đến 0,35%/năm. Trong đó, vùng lãi suất trúng thầu tại các kỳ hạn 15 năm và 20 năm có độ doãng cách bằng nhau (0,03%/năm), lãi suất trúng thầu tại kỳ hạn 10 năm tăng mạnh nhất với mức tăng trong vùng 0,21% đến 0,35%/năm.

Bảng 8: Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước
tháng 6/2020so với tháng 5/2020

STT

Kỳ hạn
trái phiếu

Lãi suất trúng thầu tháng 5/2020 (%/năm)

Lãi suất trúng thầu tháng 6/2020 (%/năm)

Mức biến động (%/năm)

1

10 năm

2,63- 2,80

2,98 - 3,01

0,35 - 0,21

2

15 năm

2,93 – 2,95

3,12 - 3,15

0,19 - 0,20

3

20 năm

3,43

3,42 -3,45

- 0,01–0,02

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

* Dự báo: nhìn chung, lãi suất trong tháng 7/2020 nhiều khả năng sẽ tiếp tục giảm nhẹ.

Kịch bản 1: làn sóng thứ hai của dịch Covid-19 không bùng phát trở lại tại Việt Nam và được kiểm soát tốt tại các vùng tâm dịch trên thế giới vào tháng 7/2020, các biện pháp giãn cách xã hội tiếp tục được nới lỏng tại nhiều quốc gia.

Khi đó, hoạt động sản xuất trong nước và thế giới đều phục hồi, mặt bằng lãi suất nhìn chung tiếp tục được duy trì ổn định và nhiều khả năng dao động trong vùng cân bằng thấp hơn trước để kích thích hoạt động sản xuất, kinh doanh phục hồi.

K

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính phối hợp cùng Viện CFA Hoa Kỳ và Học viện Smart Train tổ chức toạ đàm “Triển vọng nghề nghiệp trong ngành phân tích đầu tư tài chính”
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn