Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng9/2022tăng0,4% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Thứ nhất,giá nhóm giáo dục tăng 5,84% so với tháng trước, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 6,48% do thời gian miễn, giảm học phí trong đại dịch tại nhiều địa phương đã kết thúc, đồng thời một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc quy định mức thu học phí, các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2022-2023 trở đi tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn. Ngoài ra, một số cơ sở giáo dục ngoài công lập phải tự chủ về kinh phí điều chỉnh mức tăng học phí phù hợp với quy định. Bên cạnh đó, vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm sách vở và các dụng cụ học tập tăng. Giá sách giáo khoa tăng 1,41%; giá vở, giấy viết các loại tăng 0,92%; bút viết các loại tăng 0,9% so với tháng trước.
- Thứ hai, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,94% chủ yếu là do giá thuê nhà tăng 8,16%so với tháng trước.
Ở chiều ngược lại, giá nhóm giao thông tháng 9/2022 giảm 2,23% so với tháng trước chủ yếu do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 05/9/2022, 12/9/2022 và 21/9/2022 làm cho giá xăng dầu tháng Chín giảm 5,92% so với tháng trước, trong đó giá xăng giảm 6%; giá dầu diezen tăng 1,35%. Sự giảm mạnh của giá nhóm giao thông đã bù đắp sự tăng giá của các nhóm hàng hóa khác trong tháng.
So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 9/2022 tăng 3,94% so với tháng 9/2021 và tăng 4,01% so với tháng 12/2021. Bình quân 9 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,73% so với cùng kỳ năm trước.
|
CPI tháng 9/2022 so với
|
CPI bình quân 9 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021
|
Tháng 8 năm 2022
|
Tháng 12 năm 2021
|
Tháng 9 năm 2021
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
|
+0,4%
|
+4,01%
|
+3,94%
|
+2,73%
|
Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 9/2022tăng cao so với cùng kỳ năm 2021chủ yếu là do:
- Thứ nhất, giá nhóm giáo dục tăng cao nhất với 8,37% so với cùng kỳ năm trước do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới 2022-2023.
- Thứ hai, giá nhóm giao thông tăng 6,68% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,65 điểm phần trăm, trong đó giá xăng dầu tăng 11,18% do giá xăng A95 tăng 640 đồng/lít; xăng E5 tăng 1.070 đồng/lít và dầu diezen tăng 5.950 đồng/lít.
-Thứ ba, giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,82% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour và khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.
- Thứ tư, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,43% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.
Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 9/2022 tăng 0,47% so với tháng trước, tăng 3,82% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 9 tháng năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 1,88% so với cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 2,73%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực và giá xăng, dầu.
2. Dự báo
Dự báo CPI năm 2022 tăng trung bình 3,5% (+-0,25%).
Tốc độ tăng CPI tháng Chín ở mức 0,4% so với tháng trước, tính bình quân 9 tháng đầu năm CPI mới chỉ tăng 2,74% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, dưđịa kiểm soát lạm phát trung bình dưới 4% của Chính phủ trong năm nay còn khá lớn.
Giá xăng dầu trong nước có khả năng tăng theo giá thế giới trong những tháng cuối năm 2022, tuy nhiên chưa thể tăng mạnh. Giả định tốc độ lạm phát của các tháng còn lại trong năm vẫn tăng với mức trung bình là 0,5%/tháng thì lạm phát trung bình năm 2022 cũng chỉ ở mức 3,3%. Do đó, Viện Kinh tế Tài chính vẫn giữ nguyên mức dự báo lạm phát của năm 2022 là 3,5% (+-0,25%) như kỳ báo cáo trước và mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% của Chính phủ nhiều khả năng đạt được.
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 10/2022 sẽ tăng từ 0-5% so với tháng 9/2022.
2.1. Thị trường thế giới:
Ngày 05/09/2022, Tổchứccácnướcxuấtkhẩudầumỏvàcácđốitác(OPEC+) đã nhất trí cắt giảm sản lượng dầu thô khoảng 100.000thùng/ngày (tương đương 0,1% nhu cầu tiêu thụ dầu của thế giới) vào tháng 10/2022, nhằm hỗ trợ giá dầu đang dần tuột dốc trong bối cảnh những lo ngại về nguy cơ kinh tế thế giới suy thoái làm giảm nhu cầu tiêu thụ dầu. Tuy nhiên, động thái cắt giảm này chỉ giải quyết vấn đề tâm lý trước xu hướng giảm giá dầu trên thị trường thế giới thời gian qua, bởi vì sản lượng dầu thô thực của OPEC+ từ tháng 4 – 7/2022 vẫn thấp hơn 2 triệu thùng/ngày so với mục tiêu mà OPEC+ đưa ra...
Trongbáocáohàngthángngày13/9/2022,OPECđãgiữnguyênmứcdựbáotăng trưởngnhucầudầumỏ toàn cầu trong năm 2022 và 2023. Theo đó, nhu cầu dầu mỏ của thế giới sẽ tăng 3,1triệu thùng/ngày trong năm2 022 và 2,7 triệuthùng/ngày năm 2023; tiêu thụ dầu toàn cầu trong năm 2022 và 2023 sẽ lần lượt ở mức trung bình 100 triệu thùng/ngày và 102,73 triệu thùng/ngày...
Giá dầu thô thế giới tháng 9/2022 tiếp tục trong xu hướng giảm vì đồng USD leo lên đỉnh hơn 20 năm qua và lo ngại lãi suất tăng sẽ đẩy các nền kinh tế lớn vào suy thoái, khiếnnhucầudầugiảm...Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 9/2022 ở mức 88,22 USD/thùng (giảm 8,08% so với tháng 8/2022);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 9/2022 ở mức 96,82 USD/thùng (giảm 12,60% so với tháng 8/2022)...
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 9/2022, do giá xăng dầu thế giới tiếp tục biến động theo xu hướng giảm nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 05, 12 và 21/9/2022.Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 9/2022
|
Xăng RON 95-III (đồng/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)
|
Dầu hỏa 2-K (đồng/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)
|
Mức giá từ ngày 22/8/2022
|
24.660
|
23.720
|
24.050
|
23.750
|
16.540
|
Mức giá từ ngày 05/9/2022
|
24.230
|
23.350
|
25.440
|
25.180
|
16.070
|
Mức giá từ ngày 12/9/2022
|
23.210
|
22.230
|
24.410
|
24.180
|
15.030
|
Mức giá từ ngày 21/9/2022
|
22.580
|
21.780
|
22.440
|
22.530
|
14.650
|
Mức giá ngày 05/9 so với 22/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
-430
|
-370
|
1.390
|
1.430
|
-470
|
%
|
-1,74
|
-1,56
|
5,78
|
6,02
|
-2,84
|
Mức giá ngày 12/9 so với 05/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
-1.020
|
-1.120
|
-1.030
|
-1.000
|
-1.040
|
%
|
-4,21
|
-4,80
|
-4,05
|
-3,97
|
-6,47
|
Mức giá ngày 21/9 so với 12/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
-630
|
-450
|
-1.970
|
-1.650
|
-380
|
%
|
-2,71
|
-2,02
|
-8,07
|
-6,82
|
-2,53
|
Mức giá ngày 21/9 so với 22/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
-2.080
|
-1.940
|
-1.610
|
-1.220
|
-1.890
|
%
|
-8,43
|
-8,18
|
-6,69
|
-5,14
|
-11,43
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/9/2022 như sau: giá xăng RON 95-III là 22.580VND/lít (giảm2.080VND/lít, tương đương 8,43% so với cuối tháng 8/2022); giá xăng E5 RON 92-II là 21.780VND/lít (giảm1.940VND/lít, tương đương 8,18%); dầu hỏa là 22.440VND/lít (giảm1.610VND/lít, tương đương 6,69%); dầu Diesel 0,05S-II là 22.530VND/lít (giảm 1.220VND/lít, tương đương 5,14%); dầu Mazut 3,5S là 14.650VND/kg (giảm 1.890VND/lít, tương đương 11,43%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 9/2022như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 9/2022
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức trích từ ngày 22/8/2022
|
493
|
451
|
400
|
250
|
641
|
Mức trích từ ngày 05/9/2022
|
493
|
451
|
0
|
0
|
641
|
Mức trích từ ngày 12/9/2022
|
450
|
451
|
200
|
90
|
741
|
Mức trích từ ngày 21/9/2022
|
450
|
451
|
300
|
300
|
741
|
Mức trích ngày 05/9 so với 22/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
-400
|
-250
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
-100,00
|
-100,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 12/9 so với 05/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
-43
|
0
|
200
|
90
|
100
|
%
|
-8,72
|
0,00
|
-
|
-
|
15,60
|
Mức trích ngày 21/9 so với 12/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
100
|
210
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
50,00
|
233,33
|
0,00
|
Mức trích ngày 21/9 so với 22/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
-43
|
0
|
-100
|
50
|
100
|
%
|
-8,72
|
0,00
|
-25,00
|
20,00
|
15,60
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 9/2022
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức chi từ ngày 22/8/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 05/9/2022
|
0
|
0
|
100
|
300
|
0
|
Mức chi từ ngày 12/9/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 21/9/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi ngày 05/9 so với 22/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
100
|
300
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
-
|
-
|
0,00
|
Mức chi ngày 12/9 so với 05/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
-100
|
-300
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
-100,00
|
-100,00
|
0,00
|
Mức chi ngày 21/9 so với 12/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức chi ngày 21/9 so với 22/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Như vậy so với cuối tháng 8/2022, tháng 9/2022 liên Bộ thực hiện giảm mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với xăng và dầu hỏa, tăng trích lập Quỹ đối với Diesel và Mazut;tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với xăng và Mazut, thực hiện chi không nhiều quỹ đối với dầu hỏa và Diesel... Động thái này đã giúp tăng thêm số dư cho quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Dự báo: Mặc dù ngày 05/10/2022 nhóm OPEC+ quyết định sẽ giảm sản lượng dầu tháng 11/2022 ở mức 2 triệu thùng/ngày so với tháng 10/2022 (tương đương 2% tổng nguồn cung dầu thế giới). Tuy vậy, với 14 trên 20 thành viên thực tế đang gặp khó khăn trong việc sản xuất theo hạn ngạch cũ, con số cắt giảm sản lượng dầu của OPEC+ thực tế sẽ không đến mức 2 triệu thùng/ngày(ước tính sẽ chỉ là khoảng 1 triệu thùng/ngày). Trong khi đó, do các ngân hàng trung ương toàncầu đang thắt chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát và đà tăng kỷ lục của USD đãlàmdấylênlongại suythoái kinhtếsẽgâysứcéplênthịtrường dầuthếgiới.... Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 10/2022 có thể sẽ tăng từ 0-5% so với tháng 9/2022.
3. Dự báo giá lợn hơi tháng 10/2022 sẽ giảm nhẹ so với tháng 9/2022, dao động ở mức 57.000-62.000 VND/kg.
Trong tháng 9/2022, giá lợn hơi cả nước có diễn biến giảm so với tháng 8/2022. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 64.400-66.000VND/kg, giảm2.500 VND/kg so với tháng 8/2022.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 59.000-62.750 VND/kg, giảm3.000VND/kg so với tháng 8/2022.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 9/2022 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 9/2022
|
So với tháng 8/2022
|
So với tháng 9/2021
|
Miền Bắc
|
64.400-66.000
|
-2.500
|
+15.700
|
Miền Nam
|
59.000-62.750
|
-3.000
|
+9.600
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Nguyên nhân: Giá lợn hơi tháng 9/2022 giảm so với tháng trước là do nguồn cung trong nước vẫn khá dồi dào trong khi thị trường tiêu thụ chậm. Sức mua thịt lợn đang giảm sút vì một bộ phận người tiêu dùng bị giảm thu nhập do thắt chặt chi tiêu trong giai đoạn khó khăn sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và những bất ổn về địa chính trị trên thế giới. Bên cạnh đó, giá thịt lợn “nóng” trong nước gặp áp lực cạnh tranh lớn về giá với thịt lợn đông lạnh nhập khẩu ở cả phân khúc cao cấp, cung cấp vào các hệ thống quán ăn, nhà hàng đến bình dân tại các bếp ăn công nghiệp, tập thể…
Dự báo: Trong tháng 10/2022, giá thịt lợn hơi có thể sẽ giảm nhẹ, do giá thức ăn chăn nuôi đang có dấu hiệu giảm, nhiều người chăn nuôi thực hiện mở rộng quy mô đàn lợn của mình. Tuy nhiên, giá lợn hơi khó giảm sâu do chi phí đầu vào cho chăn nuôi lợn vẫn ở mức cao... Vì vậy, tháng 10/2022 giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động trong vùng giá từ 57.000-62.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 10/2022 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng từ 0-2% so với tháng 9/2022.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 9/2022, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biếntăng so với tháng 8/2022. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 9/2022
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 9/2021
|
388,9
|
362
|
406,9
|
Giá bình quân tháng 8/2022
|
418,75
|
365,75
|
393
|
Giá bình quân tháng 9/2022
|
423,5
|
381,75
|
399,75
|
Mức giá T9/2022
so với T8/2022
|
Số tuyệt đối
|
4,75
|
16
|
6,75
|
%
|
1,13
|
4,37
|
1,72
|
Mức giá T9/2022
so với T9/2021
|
Số tuyệt đối
|
34,6
|
19,75
|
-7,15
|
%
|
8,9
|
5,46
|
-1,76
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ở mức 418,25-428,75 USD/tấn, tăng 1,13% so tháng 8/2022. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng do mưa lớn gây lũ lụt khiến phí vận chuyển nội địa tăng cao và ảnh hưởng từ chính sách hạn chế xuất khẩu gạo mới của của Ấn Độ.
+ Tại Ấn Độ, giá loại gạo đồ 5% tấm ở mức 378,25-385,25 USD/tấn, tăng4,37% so với tháng 8/2022. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng do ảnh hưởng của chính sách hạn chế xuất khẩu mới của Chính phủ nước này. Ấn Độ chính thức cấm xuất khẩu gạo tấm và áp mức thuế xuất khẩu 20% đối với các mặt hàng gạo trắng và gạo lứt nhằm tăng dự trữ cho thị trường nội địa trong bối cảnh lượng mưa thấp ở các vùng trồng trọt quan trọng, diện tích trồng lúa giảm khiến gia tăng lo ngại về nguồn cung.
+ Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ở mức 396,25-403,25 USD/tấn, tăng 1,72 % so với tháng 8/2022. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng do nguồn cung trong nước giảm khi vụ thu hoạch Hè Thu đã kết thúc trong bối cảnh nhu cầu của thị trường tăng. Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ chính sách hạn chế xuất khẩu gạo mới của của Ấn Độ cũng khiến giá gạo xuất khẩu của nước ta tăng so với tháng trước…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 9/2022 tại khu vực ĐBSCL, giá nhiều loại lúa, gạo có diễn biến trái chiều. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa OM18 ở mức 5.620-5.820VND/kg (giảm 170-180VND/kg), lúa IR50404 ở mức 6.500 VND/kg (không thay đổi so với tháng trước); gạo thường ở mức 11.500-12.400 VND/kg (giảm 50VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 15.000-15.800 VND/kg (tăng 200-400VND/kg) và gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg (không thay đổi so với tháng trước).
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 8/2022 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T9/2022
|
So với T8/2022
|
So với T9/2021
|
Lúa OM6976
|
5.620-5.820
|
-175
|
+ 150
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.500
|
-
|
+1.030
|
Gạo thường
|
11.500-12.400
|
-50
|
+ 900
|
Gạo hạt dài
|
18.000-19.000
|
-
|
+ 1.000
|
Gạo thơm Jasmine
|
15.000-15.800
|
+300
|
+1.500
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 10/2022, trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tiếp tục tăng do nguồn cung giảm… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 10/2022 có thể sẽ tăng từ 0-2% so với tháng9/2022…
5. Dự báo tháng 10/2022 so tháng9/2022trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta có thể tăng từ 0-3%, còn giá cà phê Abrica có thể giảm từ 1-4%, giá cà phê nội địa Việt Nam có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới.
5.1. Thị trường thế giới
Tháng 9/2022 so với tháng 8/2022, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến trái chiều:
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,46 USD/kg (tăng1,71% so với tháng 8/2022);
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 5,91 USD/kg (giảm0,21% so tháng 8/2022).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 9/2022, giá cà phê có diễn biến tăng. Tính chung cả tháng 9/2022, giá cà phê Robusta ở mức 47.370-47.950 VND/kg (tăng 350-370 VND/kg so với tháng 8/2022).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân tháng 9/2022 ước đạt 2.399 USD/tấn, tăng 2,7% so với tháng 8/2022 và tăng 17,71% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguyên nhân:Trên thị trường thế giới, giá cà phêRobusta tháng 9/2022 tăng so với tháng trước chủ yếu do lo ngại thiếu hụt nguồn cung từ các nước sản xuất hàng đầu và tồn kho cà phê toàn cầu sụt giảm mạnhđã đẩy giá cà phê tăng. Đóng cửa tháng 8/2022, tồn kho cà phê được chứng nhận trên sàn New York ở mức 0,7 triệu bao, giảm 6,5% so với tháng trước và là mức thấp nhất trong hơn 20 năm qua. Trong khi đó, tồn kho cà phê Robusta trên sàn London cũng giảm tới 10,9%, xuống chỉ còn 1,6 triệu bao.
Giá cà phê Abrica giảm nhẹ do nguồn cung cải thiện nhờ lực bán tăng từ Brazil. Đồng USD đang có xu hướng suy yếu giúp đồng Real tăng trở lại trong cặp tỷ giá USD/BRL (Brazil Real), thúc đẩy lực bán cà phê từ phía nông dân Brazil.
Giá cà phê trên thị trường Việt Nam tháng 9/2022 tăng nhẹ sovới tháng 8/2022 theo xu hướng tăng của giá cà phê Robusta trên thị trường thế giới và do nguồn cung hạn chế....
Dự báo: Trong tháng 10/2022, điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hướng đến vụ mùa tới khiến lo ngại nguồn cung cà phê Robusta thiếu hụt và nguồn cung cà phê thắt chặt ở các nước sản xuất cà phê chính trên thế giới sẽ hỗ trợ giá cà phê tăng. Tuy nhiên, nguồn cung cà phê Abrica được cải thiện nhờ lực bán tăng từ Brazil có thể khiến cho giá giảm nhẹ. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng tới giá cà phê trong nước... Vì vậy, dự báo tháng 10/2022 so với tháng 9/2022 trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta có thể sẽ tăng từ 0-3%, còn giá cà phê Abrica có thể giảm từ 1-4%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới...
6. Dự báo giá cao su tháng 10/2022 có thể sẽ tăng từ0-3% so với tháng 9/2022.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 9/2022, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,32 USD/kg, giảm9,55% so với tháng 8/2022; giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,48 USD/kg, giảm8,04% so tháng 8/2022.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 9/2022, giá mủ cao su nguyên liệu có diễn biến giảm so với tháng 8/2022. Tính chung cả tháng 9/2022, tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 260-270 VND/độ TSC (giảm 20-25 VND/độ TSC so với tháng 8/2022); tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 273-275 VND/độ TSC, (giảm 20 VND/độ TSC so với tháng 8/2022).
Giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 9/2022 ước đạt mức 1.455 USD/tấn, giảm 4,53% so với tháng 8/2022 và giảm 11,63% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguyên nhân: Trong tháng 9/2022, giá cao su RSS3 và TSR20 trên thị trường thế giới tiếp tục giảm so với tháng 8/2022 dolo ngại suy thoái kinh tế diễn ra ở nhiều nước khiến nhu cầu tiêu thụ cao su suy giảm, giá dầu thô giảm nên giá cao su tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ cũng giảm theo... là những yếu tố tác động đến diễn biến giảm giá cao su trên thị trường thế giới.
Dự báo: Tháng 10/2022, nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới có thể sẽ hồi phục; giá dầu mỏ có thể tăng sẽ khiến cho giá cao su tổng hợp tăng trở lại; trong khi đó, nguồn cung cao su tự nhiên toàn cầu dự kiến sẽ tăng do hoạt động khai thác có khả năng tăng tốc và duy trì ở mức tốt… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 10/2022 có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng9/2022.
7. Lãi suất trong tháng 10/2022 tiếp tục tăng giúp ổn định tỷ giá, duy trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô trong thời gian tới.
7.1. Thế giới
Trước áp lực ngăn chặn lạm phát leo thang trong bối cảnh giá năng lượng tăng vọt khi căng thẳng Nga - Ukraine, Ngân hàng Trung ương nhiều nước tiếp tục điều chỉnh thắt chặt chính sách tiền tệ trong tháng 09/2022 nhằm làm dịu đi áp lực vật giá leo thang trong thời gian qua. Xu hướng thắt chặt tiền tệ được dự báo duy trì đến cuối năm 2022.
Sau khi nâng mức suất cơ bản hiện nay thêm 0,75% lên mức 2,25 – 2,5%, sau phiên họp 27/7, ngày 21/9, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông báo tăng lãi suất cơ bản thêm 0,75%, lên biên độ 3% - 3,25% - mức cao nhất kể từ tháng khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Đây là lần tăng lãi suất thứ 5 trong năm 2022 và là lần thứ 3 liên tiếp Fed tăng lãi suất 0,75%. Quyết định này đánh dấu quá trình thắt chặt chính sách mạnh tay nhất của Fed kể từ những năm 1980 để kiềm chế lạm phát.
Ngày 8/9, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tăng lãi suất cơ bản thêm 0,75%, mức tăng cao nhất kể từ khi đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng 20 năm trước. Đây cũng là lần tăng lãi suất thứ 2 của ECB trong một thời gian ngắn chỉ sau hơn 1 tháng nhằm đối phó với lạm phát hiện đã tăng lên 9,1% trong tháng 8/2022, cao hơn 4 lần mục tiêu mà ECB đặt ra là 2%.
Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, ngày 22/8, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) tiếp tục cắt giảm lãi suất, chỉ một tuần sau khi cơ quan này bất ngờ hạ lãi suất một số khoản vay trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm lại. Theo đó, PBoC cắt giảm lãi suất khoản vay kỳ hạn 5 năm từ 4,45% xuống 4,3% trong khi lãi suất khoản vay kỳ hạn 1 năm giảm từ 3,7% xuống 3,65%. Động thái mới nhất của PBoC nhằm mục tiêu hồi sinh nhu cầu tín dụng đồng thời hỗ trợ nền kinh tế hồi phục trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ.
7.2. Việt Nam
Lãi suất
Trước tác động của làn sóng thắt chắt tiền tệ của các Ngân hàng Trung ương lớn trên thế giới cùng với nguy cơ suy giảm kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 1,00%/năm kể từ 23/9. Đây là lần đầu tiên cơ quan quản lý tiền tệ nâng lãi suất điều hành kể từ tháng 5/2011 với các mức cụ thể như sau:
- Lãi suất tái cấp vốn: tăng từ mức 4,00%/năm lên 5,00%/năm;
- Lãi suất tái chiết khấu: tăng từ mức 2,50%/năm lên 3,50%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng: tăng từ mức 5,00%/năm lên 6,00%/năm;
- Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.
Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:
- Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 09/2022 có mặt bằng dao động với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 1 tháng tăng 1 – 2,5% so với tháng 08/2022. Tuần đầu tháng 9/2022, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần có chung diễn biến tăng rất mạnh, lần lượt ở mức 1,67%; 1,62% và 1,26%, lên mức đỉnh trong 10 năm trở lai đây 6,88%/năm, 6,83%/năm, 6,3%/năm trong phiên 7/9. Sau đó, từ ngày 8/9 đến 20/9/2022, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng có chung diễn biến hạ nhiệt mạnh mẽ, lần lượt ở mức 2,27%; 2,44% và 1,11%,về mức 4,25%; 4,5% và 5,19%/năm. Như vậy, sau 3 tuần NHNN bơm ròng mạnh mẽ (tổng cộng 151.762 tỷ đồng) tr&