Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng10/2022tăng0,15% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Thứ nhất,giá nhóm giáo dục tháng 10/2022 tăng 2,35% so với tháng trước, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 2,64% do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc quy định mức thu học phí, các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2022-2023 trở đi tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn. Ngoài ra, một số cơ sở giáo dục ngoài công lập phải tự chủ về kinh phí điều chỉnh mức tăng học phí phù hợp với quy định. Bên cạnh đó, vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm sách vở và các dụng cụ học tập tăng. Giá sách giáo khoa tăng 0,29%; giá vở, giấy viết các loại tăng 0,09%; bút viết các loại tăng 0,18% so với tháng trước.
- Thứ hai, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,69% chủ yếu là do giá thuê nhà tăng 8,85%so với tháng trước.
- Thứ ba, giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,34% do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và tỷ giá đô la Mỹ tăng cao.
Ở chiều ngược lại, giá nhóm giao thông tháng 10/2022 giảm 2,17% so với tháng trước, chủ yếu do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 03/10/2022, 11/10/2022 và 21/10/2022 làm cho giá xăng giảm 5,99% so với tháng trước; giá dầu diezen giảm 0,6%.
So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 10/2022 tăng 4,3% so với tháng 10/2021 và tăng 4,16% so với tháng 12/2021. Bình quân 10 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước.
|
CPI tháng 10/2022 so với
|
CPI bình quân 10 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021
|
Tháng 9 năm 2022
|
Tháng 12 năm 2021
|
Tháng 10 năm 2021
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
|
+0,15%
|
+4,16%
|
+4,3%
|
+2,89%
|
Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 10/2022tăng cao so với cùng kỳ năm 2021chủ yếu là do:
- Thứ nhất, giá nhóm giáo dục tăng cao nhất với 10,64% so với cùng kỳ năm trước do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí năm học 2022-2023.
- Thứ hai, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,42% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.
-Thứ ba, giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,13%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 6,6%; giá lương thực tăng 2,41% và thực phẩm tăng 5,02%.
- Thứ tư, giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,85% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.
Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 10/2022 tăng 0,45% so với tháng trước, tăng 4,47% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung chủ yếu do giá xăng dầu là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng 10 năm nay thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.Bình quân 10 tháng năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,14% so với cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 2,89%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm và giá xăng, dầu.
Dự báo CPI năm 2022 tăng trung bình 3,5% (+-0,25%)
Tốc độ tăng CPI tháng Mười ở mức thấp với 0,15% so với tháng trước, tính bình quân 10 tháng đầu năm CPI mới chỉ tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, dưđịa kiểm soát lạm phát trung bình dưới 4% của Chính phủ trong năm nay còn khá lớn.
Giá xăng dầu trong nước có khả năng tăng theo giá thế giới trong những tháng cuối năm 2022, tuy nhiên chưa thể tăng mạnh. Giả định tốc độ lạm phát của 02 tháng còn lại trong năm vẫn tăng với mức là 0,5%/tháng thì lạm phát trung bình năm 2022 cũng chỉ ở mức 3,22%. Do đó, Viện Kinh tế Tài chính vẫn giữ nguyên mức dự báo lạm phát của năm 2022 là 3,5% (+-0,25%) như kỳ báo cáo trước và mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% của Chính phủ nhiều khả năng đạt được.
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 11/2022 sẽ tăng từ 3-7% so với tháng 10/2022.
2.1. Thị trường thế giới:
Ngày 05/10/2022 nhóm OPEC+ quyết định sẽ giảm sản lượng dầu tháng 11/2022 ở mức 2 triệu thùng/ngày so với tháng 10/2022 (tương đương 2% tổng nguồn cung dầu thế giới). Đây là mức cắt giảmmạnhnhấtkểtừ năm2020. Tuy vậy, với 14 trên 20 thành viên thực tế đang gặp khó khăn trong việc sản xuất theo hạn ngạch cũ, con số cắt giảm sản lượng dầu của OPEC+ thực tế sẽ không đến mức 2 triệu thùng/ngày…
Trong báo cáo hàng tháng được công bố ngày 12/10/2022, OPEC dự báo nhu cầu dầu sẽ tăng 2,64 triệu thùng/ngày hay 2,7% trong năm 2022, giảm 460.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó. Đây là lần thứ 4 liên tiếp (kể từtháng 4/2022), OPEC hạ dự báo nhu cầu dầu mỏ trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suythoái,lạmphát tăngcao…
Giá dầu thô thế giới tháng 10/2022 tăng nhờ triển vọng nhu cầu nhiên liệu tại Trung Quốc phục hồi và đồng USD suy yếu làm lu mờ lo ngại về một cuộc suy thoái kinh tế,cũng như tác động của những đợt tăng lãi suất...
Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 10/2022 ở mức 90,33 USD/thùng (tăng 2,39% so với tháng 9/2022);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 10/2022 ở mức 95,22 USD/thùng (giảm 1,65% so với tháng 9/2022)....
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 10/2022, do giá xăng dầu thế giới tiếp tục biến động nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 03, 11 và 21/10/2022. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 10/2022
|
Xăng RON 95-III (VND/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)
|
Dầu hỏa 2-K (VND/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)
|
Mức giá từ ngày 21/9/2022
|
22.580
|
21.780
|
22.440
|
22.530
|
14.650
|
Mức giá từ ngày 03/10/2022
|
21.440
|
20.730
|
21.680
|
22.200
|
14.090
|
Mức giá từ ngày 11/10/2022
|
22.000
|
21.290
|
22.820
|
24.180
|
14.090
|
Mức giá từ ngày 21/10/2022
|
22.340
|
21.490
|
23.660
|
24.780
|
13.890
|
Mức giá ngày 03/10 so với 21/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
-1.140
|
-1.050
|
-760
|
-330
|
-560
|
%
|
-5,05
|
-4,82
|
-3,39
|
-1,46
|
-3,82
|
Mức giá ngày 11/10 so với 03/10/2022
|
Số tuyệt đối
|
560
|
560
|
1.140
|
1.980
|
0
|
%
|
2,61
|
2,70
|
5,26
|
8,92
|
0,00
|
Mức giá ngày 21/10 so với 11/10/2022
|
Số tuyệt đối
|
340
|
200
|
840
|
600
|
-200
|
%
|
1,55
|
0,94
|
3,68
|
2,48
|
-1,42
|
Mức giá ngày 21/10 so với 21/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
-240
|
-290
|
1.220
|
2.250
|
-760
|
%
|
-1,06
|
-1,33
|
5,44
|
9,99
|
-5,19
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/10/2022 như sau: giá xăng RON 95-III là 22.340VND/lít (giảm240VND/lít, tương đương 1,06% so với cuối tháng 9/2022); giá xăng E5 RON 92-II là 21.490VND/lít (giảm290VND/lít, tương đương 1,33%); dầu hỏa là 23.660VND/lít (tăng1.220VND/lít, tương đương 5,44%); dầu Diesel 0,05S-II là 24.780VND/lít (tăng 2.250VND/lít, tương đương 9,99%); dầu Mazut 3,5S là 13.890VND/kg (giảm 760VND/lít, tương đương 5,19%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 9/2022như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 10/2022
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức trích từ ngày 21/9/2022
|
450
|
451
|
300
|
300
|
741
|
Mức trích từ ngày 03/10/2022
|
600
|
451
|
300
|
300
|
741
|
Mức trích từ ngày 11/10/2022
|
400
|
200
|
0
|
0
|
708
|
Mức trích từ ngày 21/10/2022
|
400
|
200
|
0
|
0
|
708
|
Mức trích ngày 03/10 so với 21/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
33,33
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 11/10 so với 03/10/2022
|
Số tuyệt đối
|
-200
|
-251
|
-300
|
-300
|
-33
|
%
|
-33,33
|
-55,65
|
-100,00
|
-100,00
|
-4,45
|
Mức trích ngày 21/10 so với 11/10/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 21/10 so với 21/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
-50
|
-251
|
-300
|
-300
|
-33
|
%
|
-11,11
|
-55,65
|
-100,00
|
-100,00
|
-4,45
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 10/2022
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức chi từ ngày 21/9/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 03/10/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 11/10/2022
|
0
|
0
|
0
|
200
|
0
|
Mức chi từ ngày 21/10/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi ngày 03/10 so với 21/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức chi ngày 11/10 so với 03/10/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
200
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-
|
0,00
|
Mức chi ngày 21/10 so với 11/10/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
-200
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-100,00
|
0,00
|
Mức chi ngày 21/10 so với 21/9/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Như vậy so với cuối tháng 9/2022, tháng 10/2022 liên Bộ thực hiện giảm mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với hầu hết các loại xăng, dầu;tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với xăng, dầu hỏa và Mazut, thực hiện chi không nhiều quỹ đối với Diesel... Động thái này đã giúp tăng thêm số dư cho quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Dự báo: Mặc dù OPEC+ sẽ thực hiện cắt giảm sản lượng dầu từ tháng 11/2022, nhưng Mỹ dự kiến sẽ bán thêmkhoảng 15 triệu thùng dầu thô từ kho dự trữ xăng dầu chiến lược (SPR), cùng với longại các nền kinh tế lớn lâm vào suy thoái, sẽ có thể gây sức ép làm giảm giá trên thị trường dầu thếgiớitrongthờigiantới. Tuy nhiên, lệnh cấm của EU đối với dầu của Nga từ ngày 05/12/2022 có thể gây ra hậu quả khôn lường là hạn chế nguồn cung dầu toàn cầu (vì Nga là nước xuất khẩu dầu thô lớn thứ hai thế giới) và khả năng Trung Quốc nới lỏng một số hạn chế Covid-19sẽ hỗ trợ thị trường... Vì vậy, dự báo giá dầu thô thế giới bình quân tháng 11/2022 có thể sẽ tăng từ 3-7% so với tháng 10/2022.
3. Dự báo giá lợn hơi tháng 11/2022 sẽ giảm nhẹ so với tháng 10/2022, dao động ở mức 55.000-60.000 VND/kg.
Trong tháng 10/2022, giá lợn hơi cả nước có diễn biến giảm ở miền Nam và miền Bắc. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 58.750-60.250 đồng/kg, giảm 5.700 đồng/kg so với tháng 9/2022.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 55.700-57.500đồng/kg, giảm4.300đồng/kg so với tháng 9/2022.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 9/2022 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 10/2022
|
So với tháng 9/2022
|
So với tháng 10/2021
|
Miền Bắc
|
58.750-60.250
|
-5.700
|
+19.075
|
Miền Nam
|
55.700-57.500
|
-4.300
|
+14.200
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Nguyên nhân: Giá lợn hơi trong tháng 10/2022 tiếp tục giảm so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ chậm. Sức mua thịt lợn đang giảm sút vì một bộ phận người tiêu dùng bị giảm thu nhập do thắt chặt chi tiêu trong giai đoạn khó khăn sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, ảnh hưởng của các đợt thiên tai. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh lớn về giá với thịt lợn đông lạnh nhập khẩu khiến giá thịt lợn hơi trong nước giảm…
Dự báo: Trong tháng 11/2022, giá thịt lợn hơi có thể sẽ tiếp tục giảm nhẹ, do giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục giảm, nhiều người chăn nuôi thực hiện mở rộng quy mô đàn lợn của mình. Tuy nhiên, giá lợn hơi khó giảm sâu do chi phí đầu vào cho chăn nuôi lợn vẫn ở mức cao... Vì vậy, tháng 11/2022 giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động trong vùng giá từ 55.000-60.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 11/2022 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 10/2022.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 10/2022 trên thị trường thế giới, giá gạo ở các nước xuất khẩu lớn có diễn biến trái chiều. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 10/2022
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 10/2021
|
388,9
|
362
|
406,9
|
Giá bình quân tháng 9/2022
|
423,5
|
381,75
|
399,75
|
Giá bình quân tháng 10/2022
|
411,5
|
378
|
427,5
|
Mức giá T10/2022
so với T9/2022
|
Số tuyệt đối
|
-12
|
-3,75
|
27,75
|
%
|
-2,83
|
-0.98
|
6,94
|
Mức giá T10/2022
so với T10/2021
|
Số tuyệt đối
|
18,2
|
15,6
|
-3
|
%
|
4,63
|
4,3
|
-0,7
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ở mức 408,75-414,25 USD/tấn, giảm2,83% so tháng 9/2022. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm diễn ra trong bối cảnh nhu cầu ở thị trường nước ngoài bị chững lại.
+ Tại Ấn Độ, giá loại gạo đồ 5% tấm ở mức 378,25-385,25 USD/tấn, giảm0,98% so với tháng 9/2022. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm do nhu cầu giảm khi lo ngại một đợt mưa mới có thể làm giảm chất lượng gạo tại nước xuất khẩu hàng đầu này. Bên cạnh đó, đồng Rupee lao dốc và việc phân phối gạo của chính phủ đã làm tăng nguồn cung gạo trên thị trường đã góp phần giảm giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ.
+ Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ở mức 425-430 USD/tấn, tăng 6,94% so với tháng 9/2022. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng do nhu cầu tăng với nhiều đơn đặt hàng. Trong khi đó, nguồn cung trong nước đang ở mức thấp khi vụ thu hoạch Hè Thu sắp kết thúc…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 10/2022 tại khu vực ĐBSCL, giá nhiều loại lúa, gạo có diễn biến trái chiều. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa OM18 ở mức 5.680-5.880VND/kg (tăng 60 VND/kg), lúa IR50404 ở mức 6.500 VND/kg (không thay đổi so với tháng trước); gạo thường ở mức 11.500-12.300 VND/kg (giảm 50 VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 15.000-15.200 VND/kg (giảm 300 VND/kg) và gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg (không thay đổi so với tháng trước).
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 10/2022 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T10/2022
|
So với T9/2022
|
So với T10/2021
|
Lúa OM6976
|
5.680-5.880
|
+60
|
+ 280
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.500
|
-
|
+625
|
Gạo thường
|
11.500-12.300
|
-50
|
+ 650
|
Gạo hạt dài
|
18.000-19.000
|
-
|
+ 1.000
|
Gạo thơm Jasmine
|
15.000-15.200
|
-300
|
+300
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 11/2022, trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm vì thời tiết bất lợi ở một số nước trồng lúa và nhu cầu tăng cao, đặc biệt là từ Trung Quốc… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 11/2022 có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng10/2022…
5. Dự báo tháng 11/2022 so tháng 10/2022trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể tiếp tục giảm từ 5-10%, giá cà phê nội địa Việt Nam có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới.
5.1. Thị trường thế giới
Tháng 10/2022 so với tháng 9/2022, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến giảm khá mạnh. Cụ thể:
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,27 USD/kg (giảm7,63% so với tháng 9/2022);
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 5,29 USD/kg (giảm10,37% so tháng 9/2022).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 10/2022 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến giảm. Tính chung cả tháng 10/2022, giá cà phê Robusta ở mức 44.250-44.760 VND/kg (giảm 3.120-3.190 VND/kg so với tháng 9/2022).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong tháng 10/2022 ước đạt 2.600 USD/tấn, tăng 8,38% so với tháng 9/2022 và tăng 21,27% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguyên nhân:Trên thị trường thế giới, giá cà phêtrong tháng 10/2022 giảm so với tháng trước chủ yếu do chịu sức ép bởi triển vọng vụ mùa năm tới ở Brazil được cải thiện và lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu khiến nhu cầu chậm lại..
Giá cà phê trên thị trường trong nước tháng 10/2022 giảm sovới tháng 9/2022 domức tiêu thụ yếu và đặc biệt là nguồn cung dồi dào khi nước ta đang bước vào vụ mùa thu hoạch....
Dự báo: Trong tháng 11/2022, giá cà phê thế giới có thể sẽ tiếp tục giảm do nhu cầu tiêu thụ giảm trước mối lo kinh tế thế giới suy thoái trong bối cảnh nguồn cung được cải thiện. Thời tiết ở các vùng cà phê chính ở miền nam Brazil có mưa thuận lợi, cũng góp phần khiến giá cà phê Arabica kéo dài chuỗi giảm. Nguồn cung cà phê Robusta cũng tăng lên từ Indonesia và Việt Nam khi bước vào vụ thu hoạch chính... Vì vậy, dự báo tháng 11/2022 so với tháng 10/2022 trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể giảm từ 5-10%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới...
6. Dự báo giá cao su tháng 11/2022 có thể sẽ giảm từ2-5% so với tháng 10/2022.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 10/2022, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,29 USD/kg, giảm2,59% so với tháng 9/2022; giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,50 USD/kg, tăng1,08% so với tháng 9/2022.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 10/2022, giá mủ cao su nguyên liệu có biến động nhẹ so với tháng 9/2022. Tính chung cả tháng 10/2022, tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-285 VND/độ TSC (tăng 10-15 VND/độ TSC so với tháng 9/2022); tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 273-275 VND/độ TSC ổn định so với tháng 9/2022).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 10/2022 ước đạt 2.385 USD/tấn, tăng 65,05% so với tháng 9/2022 và tăng 45,43% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguyên nhân: Trong tháng 10/2022, giá cao su RSS3 chỉ tăng nhẹ và TSR20 trên thị trường thế giới tiếp tục giảm so với tháng 9/2022 do thị trường cao su tự nhiên bị cản trở bởi giá dầu giảm,nên các nhà sản xuất chuyển sang sử dụng cao su tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏvà lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu gây áp lực tới thị trường cao su.
Dự báo: Tháng 11/2022, giá cao su có thể được hỗ trợ do dự báo nguồn cung sẽ thắt chặt sau cuộc đàm phán của các nhà sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu châu Á để thảo luận về hạn ngạch xuất khẩu nhằm ổn định giá cả. Tuy nhiên, giá cao su sẽ bị áp lực giảm do các biện pháp phòng chống Covid-19 nghiêm ngặt mới tại Trung Quốcvà rủi ro suy thoái toàn cầu… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 10/2022 có thể sẽ giảm từ 2-5% so với tháng10/2022.
7. Lãi suất trong tháng 11/2022 tiếp tục tăng giúp duy trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô trong thời gian tới.
7.1. Thế giới
Trước áp lực mặt bằng giá cả, lạm phát chưa có dấu hiệu hạ nhiệt khi căng thẳng Nga – Ukraine vẫn dai dẳng, Ngân hàng Trung ương nhiều nước tiếp tục điều chỉnh thắt chặt chính sách tiền tệ trong tháng 10/2022 nhằm làm dịu đi áp lực vật giá leo thang trong thời gian qua. Xu hướng thắt chặt tiền tệ được dự báo duy trì đến cuối năm 2022.
Sau khi nâng mức suất cơ bản hiện nay thêm 0,75% lên mức 3% - 3,25%, - mức cao nhất kể từ khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 trong phiên họp 21/9, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed)phát đi tín hiệu tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ đến hết năm 2022 để kiểm chế lạm phát Mỹ xuống mức kỳ vọng 2%.
Ngày 27/10, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục tăng lãi suất cơ bản thêm 0,75%lên 2%, lãi suất tiền gửi lên 1,5% và lãi suất tái cấp vốn lên 2%, mức tăng cao nhất kể từ khi đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng 20 năm trước. Đây cũng là lần tăng lãi suất thứ 3 của ECB trong một thời gian ngắn chỉ sau hơn 1 tháng nhằm đối phó với lạm phát hiện đã tăng lên 9,1% trong tháng 8/2022, cao hơn 4 lần mục tiêu mà ECB đặt ra là 2%.
Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) giữ vững lãi suất cơ bản quanh ngưỡng 2,75% sau đợt cắt giảm vào tháng 8/2022. Trong khi đó, lãi suất khoản vay kỳ hạn 5 năm giữ mức 4,3%, lãi suất khoản vay kỳ hạn 1 nămgiữ mốc 3,65%. Động thái mới nhất của PBoC nhằm mục tiêu hồi sinh nhu cầu tín dụng đồng thời hỗ trợ nền kinh tế hồi phục trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ.
7.2. Việt Nam
Trước tác động của làn sóng thắt chắt tiền tệ của các Ngân hàng Trung ương lớn trên thế giới cùng với nguy cơ suy giảm kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 1,00%/năm kể từ 25/10. Đây là lần thứ hai cơ quan quản lý tiền tệ nâng lãi suất điều hành kể từ tháng 9/2022 với các mức cụ thể như sau:
- Lãi suất tái cấp vốn: tăng từ mức 5,00%/năm lên 6,00%/năm;
- Lãi suất tái chiết khấu: tăng từ mức 3,50%/năm lên 4,50%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng: tăng từ mức 6,00%/năm lên 7,00%/năm;
- Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.
Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:
- Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 10/2022 có mặt bằng dao động với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 1 tháng tăng 1 – 2,5% so với tháng 08/2022. Tuần đầu tháng 10/2022, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần có chung diễn biến tăng mạnh, lần lượt ở mức 2,88%, 2,39% và 1,75%, lên mức 7,86% 7,91% và 7,06%/năm. Đây là mức lãi suất liên ngân hàng cao nhất kể từ năm 2012 cho tới nay. Việc NHNN liên tục bơm ròng với khối lượng lớn từ cuối tháng 9/2022 đã hỗ trợ cho thanh khoản hệ thống ngân hàng, tiếp tục giúp cho lãi suất liên ngân hàng giảm. Có thời điểm lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm đã giảm về 3,03%, mức thấp nhất trong 2 tháng trở lại đây.
Đến ngày 25/10, NHNN đã thực hiện nâng lãi suất điều hành đối với các loại lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, lãi suất qua đêm ở mức 1%, đồng thời nâng trần lãi suất huy động của các kỳ hạn dưới 6 tháng và không kỳ hạn. Quyết định này được thực hiện đồng thời với quyết định nâng giá bán USD của NHNN, khiến lãi suất liên ngân hàng trong tuần cuối tháng 10/2022 tăng trở lại, lần lượt ở mức 2,03%, 1,71% và 2,55%, quay trở lại mức 6,07%; 6,63% và 7,64%/năm.
Lãi suất huy độngtiếp tục tăng trong tháng 10/2022 trước động thái nâng lãi suất điều hành của NHNN. Căn cứ Điều 1 Quyết định 1812/QĐ-NHH năm 2022 thì mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN được điều chỉnh tăng lên 1% với các mức cụ thể như sau:
- Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng từ mức 0,5%/năm lên 1,0%/năm.
- Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm; Riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 5,5%/năm lên