1.1. Diễn biến
Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 12/2020 tăng 0,1% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là dodịch Covid-19 đã khiến cho sức mua của nền kinh tế giảm mạnh. Đa phần giá cả của các nhóm hàng hóa trong rổ tính CPI không thay đổi nhiều, với mức tăng/giảm dưới 0,15%. Trong tháng qua, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có giá giảm mạnh nhất, âm 0,41%, chủ yếu do giá thực phẩm giảm tới 0,77%. Trong khi đó, giá của nhóm giao thông tăng 2,45%, chủ yếu do giá xăng dầu tăng trở lại.
So với cùng kỳ năm 2019, CPI tháng 12/2020 cũng chỉ tăng ở mức 0,19% -mức thấp trong giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, tính chung cả năm 2020, CPI bình quân tăng 3,23% so với cùng kỳ năm 2019.
Nguyên nhân chính khiến CPI năm 2020 vẫn tăngtrung bình 3,23% so với cùng kỳ năm 2019 là do giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng, trong đó giá các mặt hàng lương thực bình quân tăng 4,51% còn giá thực phẩm tăng 12,28%. Ngoài ra, giá dịch vụ giáo dục cũng tăng 4,32%.
Bảng 1.Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2020
|
CPI tháng 12/2020 so với
|
CPI bình quân năm 2020 so với năm 2019
|
Tháng 11 năm 2019
|
Tháng 12 năm 2019
|
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
|
+0,1%
|
+0,19%
|
|
+3,23%
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Lạm phát cơ bản (CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 12/2020 tăng 0,99%,nếu so với cùng kỳ năm 2019. CPI tháng 12/2020 so với cùng kỳ năm 2019 có mức tăng thấp hơn lạm phát cơ bản nhưng không nhiều. Điều này phần nào phản ánh tác động của việc giá xăng dầu giảm trong năm qua.
1.2. Dự báo
Dự báo CPI năm 2021 tăng trung bình 2,5% (+-0,5%).
Trong năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn nhờ có vắc-xin, đồng thời kinh tế thế giới và trong nước phục hồi, lạm phát so với cùng kỳ năm trước sẽ có xu hướng tăng trở lại. Tuy nhiên, với việc lạm phát so với cùng kỳ năm trước đang ở mức rất thấp là 0,19%, lạm phát trung bình trong năm 2021 sẽ không thể cao, nhất là khi kinh tế trong năm 2021 sẽ chưa thể phục hồi hoàn toàn.
Với giả định lạm phát cơ bản tăng trung bình 0,23%/tháng, tương đương với mức tăng của năm 2019 – là năm trước khi xảy ra bệnh dịch, đồng thời giá xăng dầu thế giới và trong nước tăng nhẹ, CPI so với cùng kỳ năm trước của tháng 12/2021 sẽ tăng khoảng hơn 3%, còn lạm phát trung bình sẽ ở mức khoảng hơn 2%. Trong trường hợp có biến động mạnh về giá xăng dầu hay giá thực phẩm như năm 2019, lạm phát trung bình trong năm 2021 nhiều khả năng sẽ vẫn ở mức dưới 3%.
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 1/2021sẽ tiếp tục tăngtừ5-8% so với tháng 12/2020.
2.1. Thị trường thế giới:
Ngày 3/12/2020, Tổ chức OPEC+ đã nhất trí tăng sản lượng dầu từ tháng 1/2021 thêm 500.000 thùng/ngày, nhưng chưa đạt được thỏa hiệp về chính sách trong thời gian còn lại của năm 2021. Sự điều chỉnh này có nghĩa là OPEC+ sẽ chỉ cắt giảm sản lượng 7,2 triệu thùng/ngày (tương đương 7% nhu cầu toàn cầu) từ tháng 1/2021, thấp hơn so với mức cắt giảm 7,7 triệu thùng/ngày của tháng 12/2020…
Theo báo cáo tháng 12/2020 của IEA, dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ của thế giới trong cả năm 2020 chỉ ở mức 91 triệu thùng/ngày (giảm 8,8 triệu thùng/ngày), cao hơn 400.000 thùng so với dự báo đưa ra hồi tháng 11/2020. Nhu cầu dầu mỏ của thế giới có thể sẽ tăng nhẹ trong năm 2021 (tăng 5,8 triệu thùng/ngày) lên mức 96,8 triệu thùng/ngày, nhiều hơn 300.000 thùng so với dự báo tháng 11/2020.
Trước đó, OPEC cũng hạ dự báo nhu cầu dầu mỏ toàn cầu trong năm 2020 và năm 2021 do tác động của dịch Covid-19. Theo đó, nhu cầu của thế giới đối với dầu thô trong năm 2020 sẽ giảm 9,8 triệu thùng/ngày (xuống còn 90 triệu thùng/ngày), tăng 300.000 thùng so với dự báo tháng 11/2020. Nhu cầu dầu mỏ thế giới trong năm 2021 có thể đạt mức 96 triệu thùng/ngày (tăng hơn 6 triệu thùng/ngày so với năm 2020), giảm 300.000 thùng/ngày so với dự báo tháng 11/2020.
Trong tháng 12/2020, giá dầu tiếp tục được hỗ trợ bởi thông tin vắc-xin Covid-19 hiệu quả, cùng với đó gói kích thích kinh tế của Mỹ trị giá 908 tỷ USD đã được Quốc hội Mỹ thông qua, cộng với việc Anh và liên minh Châu Âu đã ký được thỏa thuận thương mại hậu Brexit… khiến cho tổng nhu cầu dầu tăng lên.
Như vậy, diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 12/2020 ở mức 48,73USD/thùng (tăng 15,18% so với tháng 11/2020);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 12/2020 ở mức 53,22USD/thùng (tăng 13,74% so với tháng 11/2020).
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 12/2020, do giá xăng dầu thế giới tăng khá mạnh nên Liên Bộ Công Thương – Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu trong nước 2 lần vào ngày 11/12 và 26/12/2020. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 2.
Bảng 2. Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 12/2020
|
Xăng RON 95-III (đồng/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)
|
Mức giá từ ngày 26/11/2020
|
15.350
|
14.490
|
10.130
|
11.430
|
11.740
|
Mức giá từ ngày 11/12/2020
|
16.000
|
15.120
|
10.770
|
11.890
|
11.940
|
Mức giá từ ngày 26/12/2020
|
16.470
|
15.510
|
11.180
|
12.370
|
12.270
|
Mức giá ngày 11/12 so với 26/11/2020
|
Số tuyệt đối
|
650
|
630
|
640
|
460
|
200
|
%
|
4,23
|
4,35
|
6,32
|
4,02
|
1,70
|
Mức giá ngày 26/12 so với 11/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
470
|
390
|
410
|
480
|
330
|
%
|
2,94
|
2,58
|
3,81
|
4,04
|
2,76
|
Mức giá ngày 26/12 so với 26/11/2020
|
Số tuyệt đối
|
1.120
|
1.020
|
1.050
|
940
|
530
|
%
|
7,30
|
7,04
|
10,37
|
8,22
|
4,51
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 26/12/2020 như sau: giá xăng RON 95-III là 16.470VND/lít (tăng 1.120VND/lít, tương đương 7,30% so với cuối tháng 11/2020); giá xăng E5 RON 92-II là 15.510VND/lít (tăng 1.020VND/lít, tương đương 7,04% so với cuối tháng 11/2020); dầu hỏa là 11.180VND/lít (tăng 1.050VND/lít, tương đương 10,37%); dầu Diesel 0,05S-II là 12.370VND/lít (tăng 940VND/lít, tương đương 8,22%); dầu Mazut 3,5S là 12.270VND/kg (tăng 530VND/lít, tương đương 4,51%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 12/2020 như được nêu cụ thể ở bảng 3 và 4.
Bảng 3. Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 12/2020
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức trích từ ngày 26/11/2020
|
100
|
0
|
0
|
100
|
0
|
Mức trích từ ngày 11/12/2020
|
100
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức trích từ ngày 26/12/2020
|
100
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức trích ngày 11/12 so với 26/11/2020
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
-100
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-100,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 26/12 so với 11/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 26/12 so với 26/11/2020
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
-100
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-100,00
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương
Bảng 4. Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 12/2020
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức chi từ ngày 26/11/2020
|
200
|
1.000
|
300
|
300
|
200
|
Mức chi từ ngày 11/12/2020
|
200
|
1.000
|
400
|
300
|
200
|
Mức chi từ ngày 26/12/2020
|
350
|
1.200
|
500
|
300
|
200
|
Mức chi ngày 11/12 so với 26/11/2020
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
100
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
33,33
|
0,00
|
0,00
|
Mức chi ngày 26/12 so với 11/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
150
|
200
|
100
|
0
|
0
|
%
|
75,00
|
20,00
|
25,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức chi ngày 26/12 so với 26/12/2020
|
Số tuyệt đối
|
150
|
200
|
200
|
0
|
0
|
%
|
75,00
|
20,00
|
66,67
|
0,00
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương
Như vậy so với cuối tháng 11/2020, cuối tháng 12/2020 liên Bộ giảm mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với Diesel về 0VND/lít, tiếp tục giữ nguyên mức trích lập quỹ đối với xăng các loại (trừ xăng sinh học) và không trích lập quỹ đối với các loại xăng, dầu khác; giữ nguyên mức chi sử dụng quỹ đối với Diesel và Mazut các loại, tăng khá mạnh mức chi sử dụng quỹ đối với các loại xăng, dầu khác. Việc điều hành này đã giúp ổn định giá bán lẻ xăng dầu trong nước...
Dự báo: Tháng 1/2021 giá dầu thế giới tiếp tục được sự hỗ trợ bởi gói kích thích kinh tế 908 tỷ USD mới được lưỡng Viện Mỹ thông qua, cộng với Anh và Liên minh châu Âu đã ký được thỏa thuận hậu Brexit. Cùng với đó, OPEC+ đang hỗ trợ thị trường bằng cách làm chậm tốc độ tăng nguồn cung theo kế hoạch trong năm 2021. Tuy nhiên, giá dầu sẽ bị kiềm chế bởi biến thể mới của vi-rút cũng như dịch Covid – 19 vẫn diễn biến rất phức tạp, khó lường… Do vậy, dự báo giá dầu thế giới tháng 1/2021 có thể sẽ tăng từ 5 – 8% so với tháng 12/2020.
3. Dự báo giá lợn hơi tháng 1/2020 sẽ dao động ở mức 80.000 – 85.000 VND/kg.
Trong tháng 12/2020, giá lợn hơi cả nước có diễn biến trái chiều giữa miền Nam và miền Bắc. Cụ thể.
Bảng 5. Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 12/2020 (VND/kg)
Khu vực
|
T12/2020
|
So với T11/2020
|
So với T12/2019
|
Miền Bắc
|
68.800 – 73.000
|
+ 3.500
|
- 14.500
|
Miền Nam
|
71.500 – 76.500
|
- 4.000
|
- 12.000
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 68.000 - 73.000 VND/kg, tăng 3.5000 VND/kg so với tháng 11/2020.
+ Tại miền Nam:giá lợn hơi trung bình dao động 71.500 – 76.500đ/kg, giảm 4.000 đ/kg so với tháng 11/2020.
Nguyên nhân:
- Giá lợn hơi miền Bắc trong tháng 12/2020 có chiều hướng tăng do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn vào dịp cuối năm ở nước ta luôn tăng cao. Bên cạnh đó còn do ảnh hưởng một phần từ đợt bùng phát dịch trở lại trên diện rộng trong tháng 10và 11/2020 làm chết 20.500 con lợn, tăng gấp đôi so với các tháng trước đó.
- Giá lợn hơi khu vực miền Nam trong tháng 12/2020 giảm so với tháng 11/2020 do công tác tái đàn ở khu vực này đã đạt kết quả nhất định, nguồn cung bắt đầu tăng. Mặt khác, bệnh dịch tả lợn châu Phi xảy ra nhỏ lẻ ở một số địa phương khiến nhiều người chăn nuôi lo ngại, bán tháo đàn…
Dự báo: Hiện nay, dịch tả lợn châu Phi vẫn chưa được khống chế hoàn toàn. Một số tỉnh mặc dù đã công bố hết dịch nhưng sau đó dịch bệnh tái bùng phát trở lại. Trong thời gian ngắn, giá thịt lợn có thể tăng lên ngưỡng 80.000 – 85.000 VND/kg vào thời điểm giáp Tết Nguyên đán do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tăng cao.
4. Dự báo tháng 1/2021 giá lúa gạo xuất khẩu sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 12/2020.
4.1. Giá xuất khẩu:
Trong tháng 12/2020, giá gạo của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến tăng giảm trái chiều so với tháng 11/2020. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng6 và đồ thị 5.
Bảng 6. Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan,
Ấn Độ và Việt Nam tháng 12/2020
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 12/2019
|
409
|
361
|
350
|
Giá bình quân tháng 11/2020
|
475
|
370
|
497
|
Giá bình quân tháng 12/2020
|
506,5
|
381
|
490
|
Mức giá T12/2020 so với T11/2020
|
Số tuyệt đối
|
+ 31,5
|
+ 11
|
- 7
|
%
|
+ 6,63
|
+3,04
|
- 1,41
|
Mức giá T12/2020 so với T12/2019
|
Số tuyệt đối
|
+69
|
+ 9
|
+ 140
|
%
|
+16,87
|
+ 2,49
|
+ 40
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu tăng do nguồn cung trong nước giảm nhanh, mặc dù nhu cầu vẫn trầm lắng.
+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng do nhu cầu tăng cao từ các khách hàng Bangladesh và Châu Phi.Một số khách hàng đang chuyển hướng sang mua gạo Ấn Độ vì giá rẻ. Bên cạnh đó, đồng rupee mạnh lên so với USD và cước phí vận tải tăng buộc các nhà xuất khẩu phải nâng giá bán cho khách quốc tế.
+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ do vào thời điểm đầu tháng 12/2020 nhu cầu thấp…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa, trong tháng 12/2020, bên cạnh một số loại gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có giá ổn định thì một số loại lúa, gạo có diễn biến giá tăng so với tháng 11/2020. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM6976 ở mức 6.740 - 6.920VND/kg (tăng 240 - 270VND/kg), IR50404 ở mức 7.200 - 7.500VND/kg, (tăng 300 - 400VND/kg); gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 14.000 – 15.200VND/kg (tăng 100 - 400VND/kg); gạo thường ở mức 10.500 – 11.500VND/kg, gạo hạt dài ở mức 18.000 – 19.000VND/kg, không thay đổi so với tháng 11/2020.
Bảng 7. Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 12/2020 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T12/2020
|
So với T11/2020
|
So với T12/2019
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.740 - 6.920
|
+255
|
+620
|
Gạo IR50404
|
7.200 – 7.500
|
+350
|
+1.140
|
Gạo chất lượng cao
|
10.500 – 11.500
|
-
|
+ 350
|
Gạo thơm jasmine
|
18.000 – 19.000
|
-
|
+ 3.250
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Trong tháng 1/2021 trên thị trường gạo châu Á, diễn biến giá gạo có thể tăng từ 0-3% so tháng 12/2020 do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết không thuận lợi và nhu cầu tăng. Giá lúa gạo Việt Nam có khả năng vẫn duy trì ở mức cao bởi nhu cầu của khách hàng Philippines vẫn cao và sẽ mua thêm gạo vào đầu năm 2021...
5. Dự báo tháng 1/2021 so tháng12/2020,giá cà phê thế giới có thể tăng 2-5%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ tăng theo xu hướng này.
5.1. Thị trường thế giới
Tháng 12/2020, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn tăng giảm trái chiều, cụ thể:
- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta bình quân tháng 12/2020 ở mức 1.373 USD/tấn (giảm 1,44% so tháng 11/2020);
- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica bình quân tháng 12/2020 ở mức 2.716 USD/tấn (tăng 7,86% so tháng 11/2020).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 12/2020 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê trong nước có diễn biến giảm nhưng giá xuất khẩu lại tăng nhẹ. Tính chung cả tháng 12/2020, giá cà phê Robusta ở khoảng 32.000 –32.500VND/kg (giảm 900 VND/kg so với tháng 11/2020); giá xuất khẩu cà phê bình quân tháng 12/2020 ước đạt mức 2.012,4USD/tấn, tăng 2,52% so với tháng 11/2020 và tăng 15,6% so với tháng 12/2019.
Nguyên nhân:Sản lượng cà phê của Brazil được dự báo sẽ giảm mạnh trong thời gian tới, riêng Arabica bước vào nửa năm năng suất thấp hơn của chu kỳ hai năm một lần. Nhà môi giới và kinh doanh cà phê ED&F Man dự báo sản lượng cà phê Brazil năm 2021 sẽ chỉ đạt khoảng 52,5 triệu bao (1 bao = 60kg), giảm gần 23% so với ước tính trung bình của thị trường là 68 triệu bao của niên vụ 2020. Trong khi đó, theo trạm khí tượng của Cooxupe, thời tiết hiện đang khô dưới mức bình thường tại một số khu vực trong vành đai cà phê của Brazil. Tình trạng khô hạn tại nước này có khả năng sẽ trầm trọng hơn khiến nguồn cung trên thị trường bị thâm hụt và nhu cầu khó có thể phục hồi. Điều đó đã đẩy giá cà phê Arabica tăng.
Giá cà phê Robusta ở Việt Nam giảm nhẹ do áp lực bán hàng vụ mới khi nông dân Việt Nam bắt đầu chuyển sang thu hoạch đại trà.
Dự báo: Trong tháng 1/2021, do điều kiện thời tiết mưa ở Việt Nam và khô hạn tại Brazil, dẫn đến những lo ngại về nguồn cung trên thị trường; thêm vào đó là tình hình kinh tế thế giới có dấu hiệu hồi phục, dịp lễ tết đầu năm mới sẽ khiến nhu cầu cà phê tăng… Dự báo giá cà phê toàn cầu tháng 1/2021sẽ tăng từ 2-5% so với tháng 12/2020.
6. Dự báo giá cao su tháng 1/2021 có thể sẽ tăng từ0-3% so với tháng 12/2020.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 12/2020, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SGX/SICOM (Singapore) giảm nhẹ xuống mức 2.408 USD/tấn (giảm 1,55% so tháng 11/2020; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM tăng lên 1.564 USD/tấn (tăng 2,09 % so tháng 11/2020).
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 12/2020, giá mủ cao su nguyên liệu có xu hướng tăng trong 18 ngày đầu tiên của tháng, sau đó đến cuối tháng giá cao su có dấu hiệu giảm. Tính chung cả tháng 12/2020, giá cao su tăng nhẹ so với tháng 11/2020: Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai trong tháng 12/2020 đã thu mua mủ cao su (loại mủ chén, khô) với giá trung bình là 12.661VND/kg tăng 2,21% so với tháng 11/2020.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 12/2020 trung bình ước đạt 1,5916 USD/kg (tăng 5,22% so với tháng 11/2020 và tăng 14,72% so với tháng 12/2019).
Nguyên nhân: Mặc dù xuất hiện một biến thể mới của virus Corona gây bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 đã lây lan nhanh chóng tại Anh, giá cao su thế giới vẫn duy trì khá vững, không biến động nhiểu do lo ngại nguồn cung thắt chặt hơn từ Đông Nam Á và kỳ vọng về nhu cầu cao từ nước tiêu thụ cao su hàng đầu là Trung Quốc.
Ở thị trường Việt Nam, giá cao su nguyên liệu tăng nhẹ do nhu cầu từ Trung Quốc tiếp tục tăng khi nhu cầu sản xuất ổn định và nguồn cung ở các nước Đông Nam Á vẫn thắt chặt…
Dự báo: Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), năm 2021 sản lượng cao su tự nhiên thế giới sẽ tăng 8,6% so với năm 2020(lên 13,68 triệu tấn); tiêu thụ cao su sẽ tăng khoảng 5% so với năm 2020 (đạt 13,43 triệu tấn), mặc dù phục hồi nhưng tiêu thụ cao su tự nhiên vẫn thấp hơn so với năm 2019 (là 13,76 triệu tấn) và năm 2018 (là 13,89 triệu tấn). Dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 1/2021 có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng12/2020…
7. Lãi suất trong tháng 01/2021tiếp tục duy trì ổn định hoặc tăng nhẹ trước tín hiệu tích cực từ nhu cầu vốn nhằm phục hồi nền kinh tế trong bối cảnh bình thường mới.
7.1. Thế giới
Trước sự lan rộng của dịch Covid-19 tại Mỹ, châu Âu, Đông Á, cùng với quá trình phục hồi kinh tế diễn ra trái chiều giữa Mỹ, Trung Quốc và khu vực Eurozone, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn đưa ra quyết định chính sách tiền tệ một cách thận trọng và linh hoạt, giữ nguyên các mức lãi suất cơ bản trong tháng12/2020 như các tháng trước nhằm tránh gây ra tâm lý hoang mang cho giới đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong đầu năm 2021.
Ngày 16/12/2020 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên phạm vi mục tiêu cho lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25%trong bối cảnh quỹ đạo tăng trưởng kinh tế Mỹ vốn phụ thuộc phần lớn vào đường đi của đại dịch trong thời gian qua có nhiều dấu hiệu lo ngại khi số ca nhiễm Covid-19 không ngừng gia tăng ở mức đáng quan ngại, khiến giới chức Mỹ phải xem xét đưa ra những hạn chế mới đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó có thể cản trở tăng trưởng của nền kinh tế.
Trong khi đó, tại cuộc họp cuối cùng của năm 2020 vào ngày 10/12, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vẫn duy trì giữ nguyên lãi suất chủ chốt và chương trình kích thích kinh tế trong tháng 11/2020.Quyết định này đưa ra trong bối cảnh Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tiếp tục chật vật đối phó với sự suy thoái do đại dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 gây ra. Kết thúc cuộc họp chính sách tiền tệ được tổ chức trực tuyến, các nhà lãnh đạo của ECB quyết định tiếp tục duy trì lãi suất cơ bản ở mức 0% với lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi được giữ nguyên lần lượt là 0,25% và -0,5%.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) chưa có động thái điều chỉnh lãi suất cho vay cơ bản (LPR) trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phục hồi sau dịch Covid-19. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm (LPR) được giữ nguyên ở mức 3,85%, trong khi LPR kỳ hạn 5 năm vẫn ở mức 4,65%, lãi suất cho các khoản vay MLF kỳ hạn 1 năm đối với các tổ chức tài chính vẫn ở mức 2,95%.
7.2. Việt Nam
Trước tình hình dịch Covid-19 được kiểm soát tốt ở trong nước, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và EU (EVFTA) được thực thi đã tạo thêm động lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế phục hồi và phát triển hoạt động trong trạng thái bình thường mới, cùng với mức độ dư thừa trong thanh khoản hệ thống ngân hàng rất dồi dào, tình hình lãi suất cơ bản tại Việt Nam trong tháng 12/2020 vẫn duy trì ổn định như tháng 11/2020.Cụ thể:
- Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;
- Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng: giữ ở mức 5,00%/năm;
- Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở: giữ ở mức 2,50%/năm.
Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:
- Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VNDgiữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VNDgiữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN0,8%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNNgiảm còn 0,8%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 12/2020 tiếp tục duy trì ổn định,phổ biến dao động trong khoảng từ0,1% đến 0,71% với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng, trong đó lãi suất kỳ hạn 1 tháng có biên độ dao động giảm 0,5% so với cùng kỳ hạn tháng 11/2020, trong khi lãi suất kỳ hạn qua đêm hầu như được duy trì ổn định ở mức 0,1%/năm và tăng nhẹ vào tuần giao dịch cuối năm 2020.
Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) thanh khoản của hệ thống vẫn ở trạngthái tích cực; (ii) ảnh hưởng từ của đại dịch Covid-19 và quyết định giảm lãi suất điều hành của NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10; và (iii)thị trường tiền tệ cơ bản ổn định, tín dụng tăng tốc trong tháng cuối năm 2020 đạt 10,14%, tăng gần 2% so với mức 8,46% công bố vào cuối tháng 11/2020, đảm bảo mục tiêu kế hoạch 10 - 12% trong năm 2020.
Trước ảnh hưởng từ dịch Covid-19 và việc điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng của NHNN vào ngày 6/8/2020, lãi suất huy động bằng VNDcủa tổ chức tín dụng có xu hướng giảm so với cuối năm 2019.
Cụ thể, theo số liệu thống kê của Fiin Group, lãi suất huy động tiếp tục duy trì xu hướng giảm trong tháng 12 đối với kỳ hạn 6 tháng và kỳ hạn 12 tháng ở phần lớn các nhóm ngân hàng. Cụ thể, đối với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất của nhóm Ngân hàng gốc quốc doanh và nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ vốn dưới 5.000 tỷ đồng giảm lần lượt 0,135% và 0,1%, xuống 3,75% và 5,66%/năm.
Ngược lại, Ngân hàng TMCP có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng là nhóm duy nhất có lãi suất kỳ hạn 6 tháng trung bình tăng (+0,04%, lên mức 4,93%/năm). VCB hiện đang là ngân hàng có lãi suất huy động thấp nhất thị trường, ở mức 3,6%/năm, trong khi NVB chi trả mức lãi suất cao nhất 6,65% cho kỳ hạn 6 tháng.đối với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất của nhóm ngân hàng gốc quốc doanh giảm 0,3%/năm; lãi suất của nhóm ngân hàng cổ phần có quy mô nhỏ vốn dưới 5.000 tỷ đồng giảm 0,072%; lãi suất của nhóm ngân hàng cổ phần có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng giảm 0,493%.
Trong khi đó, đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động trung bình của cả 3 nhóm ngân hàng cùng có chung diễn biến giảm. Lãi suất của nhóm Ngân hàng gốc uốc doanh giảm mạnh nhất (-0,325%, xuống mức 5,03%/năm). Lãi suất của nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ vốn dưới 5.000 tỷ đồng và lãi suất của nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng có mức giảm lần lượt là 0,13% và 0,145%, xuống 6,29% và 5,71%/năm. Ở kỳ hạn này, lãi suất thấp nhất hiện thuộc về TC (4,6%) và cao nhất thuộc về N, H và IVB (6,9%).
Tính chung trên toàn hệ thống, khoảng dao động phổ biến của lãi suất huy động trong tháng 12/2020 tại tất cả các kỳ hạn đều có xu hướng giảm so với tháng 11/2020 với mức giảm mạnh nhất đạt 0,2% tương ứng với các kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng, và 12, 13 tháng. Cụ thể như bảng 8 dưới đây:
Bảng 8. Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 12/2020
Kỳ hạn
|
Tháng 11/2020 (%/năm)
|
Tháng 12/2020 (%/năm)
|
Mức giảm (%/năm)
|
Kỳ hạn dưới 6 tháng
|
3,3-3,9
|
|