Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 3
Visited: 1127462
 
  

 

 

Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 3 năm 2021

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2021 tăng1,52% so với tháng 1/2021 vàtăng0,7% so với cùng kỳ năm trước.

1.1. Diễn biến

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 2/2021tăng1,52% so với tháng trước. Mức tăng này chủ yếu do nhu cầu cao trong dịp Tết, dẫn đến giá lương thực tăng 1,77% và giá thực phẩm tăng 1,82%. Đồng thời giá giao thông cũngtăng 1,55% do giá xăng dầu thế giới tăng. Bên cạnhđó, giá nhàở và vật liệu xây dựng tăng 4%. Giá cả phần lớn các mặt hàng còn lại, về cơ bản chỉ tăng nhẹ.

Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2020, CPI tháng 2/2021chỉ tăng 0,7%. Đây là kết quả của việc nền kinh tế tăng trưởng thấp trong năm 2020do tác động của dịch Covid-19, khiến cho sức mua của nền kinh tế vẫn còn yếu. Ngoài ra, giá giao thông giảm 6,55% trong vòng một năm qua cũng là yếu tố khiếncho lạm phátso vớicùng kỳ của tháng 2/2021được duy trìở mứcthấp.

Bảng 1. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2021

 

CPI tháng 2/2021 so với

Tháng 12
năm 2020

Tháng 1
năm 2020

Tháng 2 năm 2020

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

+1,58%

+1,52%

+0,7%

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Lạm phát cơ bản (CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 2/2021là0,79%,nếu so với cùng kỳ năm 2020. Tuy nhiên, riêng trong tháng 2/2021 lạm phát cơ bản đã đạt mức 0,48% nếu so với tháng trước. CPI tháng 2/2021so với cùng kỳ năm 2020 có mức tăng thấp hơn lạm phát cơ bản một chút nhưng không nhiều.

1.2. Dự báo

Dự báo CPI năm 2021 tăng trung bình 2,0% (+-0,5%).

Trong năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn nhờ có vắc-xin, đồng thời kinh tế thế giới và trong nước phục hồi, lạm phát so với cùng kỳ năm trước sẽ có xu hướng tăng trở lại. Điều nàyđã được thế hiện trong tháng 2/2021. Tuy nhiên, với việc lạm phát so với cùng kỳ năm trước đang ở mức rất thấp là 0,77%, lạm phát trung bình trong năm 2021 sẽ không thể cao, nhất là khi kinh tế trong năm 2021 sẽ chưa thể phục hồi hoàn toàn.

Vào thờiđiểm hiện tại, chúng tôi vẫn giữ nguyên dự báođượcđưa ra trong báo cáo trước, đó là là CPI trung bình năm 2021 chỉ tăng trên dưới 2% so với năm 2020. Trong trường hợp có biến động mạnh về giá xăng dầu hay giá thực phẩm như năm 2019, lạm phát trung bình trong năm 2021 nhiều khả năng sẽ vẫn ở mức dưới 3%.

2. Dự báog bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 03/2021sẽ tiếp tục tăngtừ5-10% so với tháng 02/2021.

2.1. Thị trường thế giới:

Trong tháng 2/2021, OPEC vẫn chưa quyết định kế hoạch sản xuất cho tháng 4/2021 nhưng Arab Saudi đã gây bất ngờ cho thị trường dầu mỏ khi tự nguyện cắt giảm thêm 1 triệu thùng/ngày trong tháng 2 và 3/2021. Bên cạnh đó, sản lượng dầu của Nga và Kazakhstan cũng cam kết sẽ cắt giảm sản lượng dầu cho đến hết quý I/2021.

Ngày 04/3/2021nhóm OPEC+ đã nhất trí gia hạn phần lớn cắt giảm sản lượng trong tháng 4/2021, ngoại trừ miễn giảm một phần nhỏ cho Nga và Kazakhstan, sau khi liên minh dầu mỏ này cho rằng nhu cầu tiêu thụ dầu vẫn còn yếu trong bối cảnh dịch Covid-19.Theo đó, từ tháng 4/2021 Nga được phép tăng sản lượng thêm 130.000 thùng/ngày, còn Kazakhstan cũng được nâng sản lượng thêm 20.000 thùng/ngày để đáp ứng nhu cầu nội địa, Saudi Arabia sẽ gia hạn việc cắt giảm “tự nguyện” 1 triệu thùng dầu/ngày và sẽ từng bước chấm dứt cam kết này vào một thời điểm phù hợp trong những tháng tới…

Quyết định mới của OPEC+ có nghĩa là liên minh dầu mỏ này sẽ cắt giảm tổng cộng khoảng 7 triệu thùng/ngày trong tháng 4/2021, ít hơn mức 7,05 triệu thùng/ngày của tháng 3/2021 và 7,125 triệu thùng/ngày trong tháng 2/2021.

Về nhu cầu, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu dầu mỏ toàn cầu năm 2021 sẽ tăng thêm 5,5 triệu thùng/ngày (lên mức 96,6 triệu thùng/ngày)so với năm 2020, nhưng so với dự báo trước đó vẫn giảm 0,3 triệu thùng/ngày.IEA ước tính nhu cầu dầu mỏ trong quý I/2021 sẽ giảm 0,6 triệu thùng/ngày so với dự báo trước đó …

Như vậy, diễn biến này làm cho:

- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediate tháng 02/2021 ở mức 60,46USD/thùng (tăng 12,80% so với tháng 01/2021);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 02/2021 ở mức 67,58USD/thùng (tăng 12,11% so với tháng 01/2021).

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 02/2021, do giá xăng dầu thế giới tăng khá mạnh nên Liên Bộ Công Thương – Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ và mức trích nộp, sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu trong nước 2 lần vào ngày 10/02 và 25/02/2021. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 2.

Bảng 2. Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 02/2021

 

Xăng RON 95-III (đồng/lít)

Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)

Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)

Mức giá từ ngày 26/01/2021

17.270

16.300

11.900

13.040

12.620

Mức giá từ ngày 10/02/2021

17.270

16.300

11.900

13.040

12.620

Mức giá từ ngày 25/02/2021

18.080

17.030

12.610

13.840

13.120

Mức giá ngày 10/02 so với 26/01/2021

Số tuyệt đối

0

0

0

0

0

%

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Mức giá ngày 25/02 so với 10/02/2021

Số tuyệt đối

810

730

710

800

500

%

4,69

4,48

5,97

6,13

3,96

Mức giá ngày 25/02 so với 26/01/2021

Số tuyệt đối

810

730

710

800

500

%

4,69

4,48

5,97

6,13

3,96

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 25/02/2021 như sau: giá xăng RON 95-III là 18.080VND/lít (tăng 810VND/lít, tương đương 4,69% so với cuối tháng 1/2021); giá xăng E5 RON 92-II là 17.030VND/lít (tăng 730VND/lít, tương đương 4,48% so với cuối tháng 1/2021); dầu hỏa là 12.610VND/lít (tăng 710VND/lít, tương đương 5,97%); dầu Diesel 0,05S-II là 13.840VND/lít (tăng 800VND/lít, tương đương 6,13%); dầu Mazut 3,5S là 13.120VND/kg (tăng 500VND/lít, tương đương 3,96%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 02/2021 như được nêu cụ thể ở bảng 3 và 4.

Bảng 3. Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 02/2021

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức trích từ ngày 26/01/2021

0

0

0

0

0

Mức trích từ ngày 10/02/2021

0

0

0

0

0

Mức trích từ ngày 25/02/2021

0

0

0

0

0

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Bảng 4. Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 02/2021

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức chi từ ngày 26/01/2021

400

1.350

400

300

250

Mức chi từ ngày 10/02/2021

847

1.729

635

643

603

Mức chi từ ngày 25/02/2021

1.150

2.000

900

850

800

Mức chi ngày 10/02 so với 26/01/2021

Số tuyệt đối

447

379

235

343

353

%

111,75

28,07

58,75

114,33

141,20

Mức chi ngày 25/02 so với 10/02/2021

Số tuyệt đối

303

271

265

207

197

%

35,77

15,67

41,73

32,19

32,67

Mức chi ngày 25/02 so với 26/01/2021

Số tuyệt đối

750

650

500

550

550

%

187,50

48,15

125,00

183,33

220,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công thương

Như vậy so với cuối tháng 1/2021, cuối tháng 02/2021 liên Bộ tiếp tục thực hiện mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với tất cả các loại xăng dầulà 0; tăngrất mạnh mức chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng dầu. Việc điều hành này đã giúp ổn định giá bán lẻ xăng dầu trong nước...

Dự báo: Tháng 03/2021,giá dầu thế giới tiếp tục được sự hỗ trợ bởi kỳ vọng của giới đầu tư vào gói kích thích kinh tế mới của Mỹ, về việc tiêm chủng đại trà Vaccine Covid-19. Ngoài ra, vào đầu tháng 03/2021 OPEC+thống nhất gia hạn phần lớn chỉ tiêu cắt giảm sản lượng trong tháng 4/2021… Do vậy, dự báo giá dầu thế giới tháng 03/2021 có thể sẽ tăng từ 5-10% so với tháng 02/2021.

3. Dự báo giá lợn hơi tháng 03/2020 sẽ dao động ở mức 73.000 – 78.000 VND/kg.

Trong tháng 02/2021, giá lợn hơi cả nước có diễn biến giảm ở cả miền Nam và miền Bắc. Cụ thể.

Bảng 5. Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 02/2021 (VND/kg)

Khu vực

T02/2021

So với T1/2021

So với T2/2020

Miền Bắc

77.000 – 80.500

- 3.250

- 1.250

Miền Nam

77.250 – 80.250

- 250

+ 750

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 77.000 – 80.500VND/kg, giảm khoảng 3.000 – 3.500 VND/kg so với tháng 1/2021.

+ Tại miền Nam:giá lợn hơi trung bình dao động 77.250 – 80.250 VND/kg, giảm 250 VND/kg so với tháng 1/2021.

Nguyên nhân:

Giá lợn hơi trong tháng 2/2021giảm so với tháng 1/2021 do ảnh hưởng của dịch Covid – 19 làm cho nhiều hoạt động lễ hội và một số hoạt động xã hội khác tạm ngừng hoặc hạn chế làm cho nhu cầu thịt lợn vốn tăng cao dịp Tết và sau Tết nay giảm đáng kể, góp phần giảm giá lợn hơi.

Dự báo: Dịch tả lợn châu Phi đã cơ bản được kiểm soát, bên cạnh đó, công tác tái đàn được đẩy mạnh trong thời gian qua đã bổ sung nguồn cung thịt lợn hơi trên thị trường, giảm áp lực tăng giá. Vì vậy, dự báo trong tháng 3/2021, giá lợn hơi có thể tiếp tục giảm nhẹ, dao động trong khoảng 73.000 – 78.000 VND/kg.

4. Dự báo tháng 03/2021 glúa gạo xuất khẩu sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 02/2021.

4.1. Giá xuất khẩu:

Trong tháng 2/2021, giá gạo của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến tăng. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng6 và đồ thị 3.

Bảng 6. Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ
và Việt Nam tháng 02/2021

 

Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)

Gạo 5% tấm

Ấn Độ (USD/tấn)

Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)

Giá bình quân tháng 2/2020

437

372,5

360

Giá bình quân tháng 1/2021

522

388

504

Giá bình quân tháng 2/2021

552

397,5

512

Mức giá T2/2021 so với T1/2021

Số tuyệt đối

+ 12,5

+ 8

+ 14

%

+1,68

+ 1,59

+ 2,86

Mức giá T2/2021 so với T2/2020

Số tuyệt đối

+ 25

+ 152

+ 152

%

+ 6,71

+ 42,22

+ 43,18

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

Nguyên nhân:

+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng trong bối cảnh lo ngại về nguồn cung thấp. Thông tin Iraq chào mua gạo thu hút sự quan tâm của các nhà xuất khẩu Thái Lan nên cũng góp phần đẩy giá tăng lên.

+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng do nhu cầu mạnh từ khắp Châu Á và Châu Phi. Ngoài những khách hàng truyền thống, gạo Ấn Độ đang có những khách hàng mới như Trung Quốc vớinhu cầu rất lớn.

+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng nhẹ do nguồn cung lúa vụ Đông Xuân ở ĐBSCL mới đang tăng dần theo tiến độ thu hoạch, tuy nhiên vẫn chưa đến lúc thu hoạch cao điểm. Nhiều thương lái Trung Quốc đến tìm hiểu tình hình để mua gạo xuất khẩu sang Trung Quốc và những thị trường khác…

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa tháng 2/2021, bên cạnh một số loại gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có giá ổn định thì một số loại lúa, gạo có diễn biến giá tăng nhẹ so với tháng 1/2021. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM6976 ở mức 6.800-7.000VND/kg (tăng 80VND/kg), IR50404 ở mức 7.500VND/kg; gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 15.250 – 16.000VND/kg (tăng 550-600 VND/kg); gạo thường ở mức 10.500-11.500VND/kg, gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000VND/kg, không thay đổi so với tháng 1/2021.

Bảng 7. Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 01/2021 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T02/2021

So với T01/2021

So với T02/2020

Lúa OM6976

6.800 - 7.000

+80

 

Lúa IR 50404 (lúa khô)

7.500

-

+2.100

Gạo thường

10.500 – 11.500

-

+ 500

Gạo hạt dài

18.000 – 19.000

-

+ 3.250

Gạo thơm jasmine

15.250 – 16.000 

+575

+755

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn

Dự báo: Tháng 03/2021, trên thị trường gạo châu Á diễn biến giá gạo có thể tiếp tục tăng từ 0-3% so với tháng 02/2021do nhu cầu có dấu hiệu tăng cao; giá lúa gạo Việt Nam có khả năng giảm nhẹ do bước vào lúc thu hoạch rộ, nguồn cung tăng.

5. Dự báo tháng 03/2021 so tháng02/2021,giá cà phê thế giới có thể tăng 1-3%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ tăng theo xu hướng này.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 2/2021, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn tăng, cụ thể:

- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta giao kỳ hạn tháng 5/2021 bình quân tháng 2/2021 ở mức 1.382 USD/tấn (tăng4,38% so tháng 1/2021);

- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 5/2021 bình quân tháng 2/2021 ở mức 2.827 USD/tấn (tăng 2,61% so tháng 1/2021). 

5.2. Thị trường Việt Nam

Tại thị trường Việt Nam tháng 2/2021, giá cà phê có diễn biến tăng nhẹ. Tính chung cả tháng 2/2021, giá cà phê Robusta ở khoảng 31.500 –32.000 VND/kg (tăng 200 - 300 VND/kg so với tháng 1/2021).

Giá xuất khẩu cà phê bình quân tháng 2/2021 ước đạt mức 1.751USD/tấn, giảm 3,26% so với tháng 1/2021 và tăng 4,47% so với tháng 2/2020.

Nguyên nhân:Giá Bitcoin và các đồng tiền ảo giảm mạnh, cùng với đồng USD giảm đã giúp giá hàng hóa tăng đáng kể, trong đó có cà phê. Giá Arabica còn đang được hỗ trợ bởi nhà đầu cơ lo lắng trước thông tin sương giá làm ảnh hưởng đến sản lượng cà phê tại Brazil nên tăng mua mạnh. Ngoài ra thông tin gói kích cầu 1,9 nghìn tỷ USD đang khiến tâm lý tích cực bao trùm thị trường.Ngoài ra những thông tin tích cực từ việc tiêm vắc-xin phòng dịch Covid-19 khiến giá của loại nông sản này có xu hướng tăng.

Dự báo: Tháng 03/2021, giá cà phê toàn cầu có thể tăng từ 1-3% so với tháng 02/2021 do lo ngại nguồn cung khan hiếm, trong khi dự báo sản lượng cà phê của Brazil năm 2021 giảm do khô hạn và vào năm giảm theo chu kỳ “hai năm một”.Bên cạnh đó, tình trạng khô hạn kéo dài cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây cà phê. Đại dịch Covid -19 diễn biến phức tạp khiến đứt gẫy chuỗi cung ứng, giá cước phí tăng cao, ảnh hưởng đến giá thành mặt hàng nông sản này…

6. Dự báo giá cao su tháng 03/2021 có thể sẽ tăng từ0-3% so với tháng 02/2021.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 2/2021, giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SGX/SICOM (Singapore) đạt 2.301 USD/tấn (tăng0,17% so tháng 1/2021; giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM đạt 1.579 USD/tấn (tăng1,22 % so tháng 1/2021).

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam, trong tháng 2/2021, giá mủ cao su nguyên liệu có xu hướng tăng so với tháng 1/2021. Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai trong tháng 2/2021 đã thu mua mủ cao su (loại mủ chén, khô) với giá trung bình là 11.796VND/kg tăng1,16% so với tháng 1/2021.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 2/2021 trung bình ước đạt 1,621 USD/kg (tăng 24,54% so với tháng 1/2021 và tăng 11,95% so với tháng 2/2020).

Nguyên nhân:Giá cao su trên thị trường thế giới tăngtrong bối cảnh giá dầu đang tăng cùng với những kỳ vọng và dự báo nền kinh tế thế giới sẽ phục hồi hơn nữa. Giá cao su trong nước tăng theo đà tăng của giá cao su thế giới và do nhu cầu xuất khẩu vẫn tăng mạnh…

Dự báo: Thị trường cao su toàn cầu sẽ được hỗ trợ giá khi giá dầu tăng nhanh và đồng USD suy yếu. Theo dự báo của Công ty Nghiên cứu Cao su quốc tế (IRSG), nhu cầu cao su tự nhiên của thế giới trong năm 2021 sẽ hồi phục nhờ tăng trưởng trong phân khúc xe thương mại, chủ yếu là từ thị trường của các nước mới nổi. Ngoài ra, nhu cầu cao su tổng hợp năm 2021 cũng được dự báo sẽ tăng 10,2% so với năm 2020 nhờ nhu cầu găng tay và các sản phẩm khác tăng mạnh trong mùa dịch Covid-19.Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 03/2021 có thể sẽ tăngtừ 0-3% so với tháng02/2021…

7. Lãi suất trong tháng 03/2021 tiếp tục duy trì ổn định hoặc giảm nhẹ nhằm hỗ trợ nền kinh tế giữ đà phục hồi trong điều kiện diễn biến dịch Covid-19 vẫn còn phức tạp và vaccine phòng Covid-19 chuẩn bị đưa vào tiêm chủng với tín hiệu khả quan.

7.1. Thế giới

Trước tín hiệu đáng quan ngại từ diễn biến bùng phát dịch Covid-19 cùng với tiến trình phân phối vaccine chậm chạp tại Mỹ, châu Âu, Đông Á, cùng với quá trình phục hồi kinh tế diễn ra trái chiều giữa Mỹ, Trung Quốc và khu vực Eurozone, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn đưa ra quyết định chính sách tiền tệ một cách thận trọng và linh hoạt, giữ nguyên các mức lãi suất cơ bản trong tháng 02/2021 như các tháng trước nhằm tránh gây ra xáo trộn trong giới đầu tư ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong năm 2021.

Trong tháng 02/2021, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chưa có động thái điều chỉnh phạm vi mục tiêu cho lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25% kể từ tháng 3/2020 trong bối cảnh quỹ đạo tăng trưởng kinh tế Mỹ vốn phụ thuộc phần lớn vào đường đi của đại dịch trong thời gian qua có nhiều dấu hiệu lo ngại khi số ca nhiễm Covid-19 không ngừng gia tăng ở mức đáng quan ngại, khiến giới chức Mỹ phải xem xét đưa ra những hạn chế mới đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó có thể cản trở tăng trưởng của nền kinh tế.

Tương tự như Fed, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vẫn duy trì giữ nguyên lãi suất chủ chốt và chương trình kích thích kinh tế trong tháng 11/2020. Quyết định này đưa ra trong bối cảnh Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tiếp tục chật vật đối phó với sự suy thoái do đại dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 gây ra. Kết thúc cuộc họp chính sách tiền tệ được tổ chức trực tuyến, các nhà lãnh đạo của ECB quyết định tiếp tục duy trì lãi suất cơ bản ở mức 0% với lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi được giữ nguyên lần lượt là 0,25% và -0,5%.

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) chưa có động thái điều chỉnh lãi suất cho vay cơ bản (LPR) trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phục hồi sau dịch Covid-19. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm (LPR) được giữ nguyên ở mức 3,85%, trong khi LPR kỳ hạn 5 năm vẫn ở mức 4,65%, lãi suất cho các khoản vay MLF kỳ hạn 1 năm đối với các tổ chức tài chính vẫn ở mức 2,95%.

7.2. Việt Nam

Trước tín hiệu tích cực từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nước năm 2020 trong bối cảnh dịch Covid-19 quay trở lại lây lan trong cộng đồng ở một số khu vực, cùng với mức độ dư thừa trong thanh khoản hệ thống ngân hàng rất dồi dào, tình hình lãi suất cơ bản tại Việt Nam trong tháng 02/2021 vẫn duy trì ổn định như tháng 12/2020. Cụ thể:

-         Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;

-         Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;

-         Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng:giữ ở mức 5,00%/năm;

-         Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.

Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:

-         Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;

-         Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 02/2021 tiếp tục tăng mạnh vào các phiên giao dịch cận Tết nguyên đán, phổ biến dao động trong khoảng từ 0,60% đến 3,66% với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng,  Đến ngày 18/2/2021, lãi suất liên ngân hàng quay trở lại xu thế giảm ở cả 3 kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng so với ngày 5/2/2021 (trước kỳ nghỉ Tết nguyên đán), với mức thấp nhất trong vòng gần 1 tháng qua với các giá trị tương ứng với 3 kỳ hạn lần lượt là 0,29%, 0,37%, và 0,73% và quanhmức thấp của năm 2020.

Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) thanh khoản của hệ thống ngân hàng vẫn ở trạng thái tích cực; (ii) ảnh hưởng từ của đại dịch Covid-19 và quyết định giảm lãi suất điều hành của NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10; và (iii) thị trường tiền tệ bước vào mùa cao điểm thanh toán và chi trả dịp cận Tết nguyên đán.

Trước ảnh hưởng từ dịch Covid-19 và việc điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng của NHNN vào ngày 6/8/2020, lãi suất huy động bằng VND của tổ chức tín dụng có xu hướng giảm so với cuối năm 2019.

Cụ thể, theo số liệu thống kê của Fiin Group, lãi suất huy động tiếp tục duy trì ở mặt bằng thấp trong tháng 2 đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng ở tất cả các nhóm ngân hàng. Trong đó, duy nhất lãi uất của nhóm Ngân hàng gốc quốc doanh có diễn biến tăng ở cả 2 loại kỳ hạn, lần lượt ở mức 0,08% và 0,18%, lên 3,8% và 5,18%, do động thái tăng lãi suất của CTG trong khi 3 ngân hàng còn lại tiếp duy trì mức lãi suất cũ. Ngược lại, nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ vốn dưới 5.000 tỷ đồng và Ngân hàng TMCP có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng) cùng chứng kiến mức giảm lãi suất cho vay với cả 2 kỳ hạn.

Đối với kỳ hạn 6 tháng, nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ giảm 0,03% xuống 5,39%, trong khi nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô lớn áp dụng mức lãi suất trung bình 4,74%, giảm 0,15%. Trong khi đó, đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất của nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ và Ngân hàng TMCP có quy mô lớn giảm lần lượt 0,02% và 0,03%. VCB tiếp tục là ngân hàng có lãi uất huy động thấp nhất thị trường, ở mức 3,5%/năm cho kỳ hạn 6 tháng và 4,5% đối với kỳ hạn 12 tháng. LSHĐ cao nhất hiện nay thuộc về NVB (6,05%) ở kỳ hạn 6 tháng và HDB và IVB (6,9%) ở kỳ hạn 12 tháng.

Như vậy, lãi suất trung bình 6 tháng và 12 tháng của toàn ngành Ngân hàng trong tháng 02/2021 đang ở mức 4,85% và 5,69%, cùng giảm xấp xỉ 1,5% o với cùng kỳ và gần như đi ngang so với tháng trước đó. Trong 2 tháng đầu năm, các dự án vẫn chưa được triển khai trên diện rộng, do đó, thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn đang được duy trì ở trạng thái dồi dào.

Tuy nhiên, trong bối cảnh dịch bệnh có dấu hiệu được kiểm oát và việc tiêm chủng vaccine ngừa Covid-19 chuẩn bị được triển khai, trong khi lạm phát tăng trở lại chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 2 tăng 01,52% MoM – mức tăng tháng 2 cao nhất trong vòng 8 năm gần đây), lãi suất huy động nhiều khả năng ẽ có diễn biến tăng trở lại trong thời gian tới.

Tính chung trên toàn hệ thống, khoảng dao động phổ biến của lãi suất huy động trong tháng 02/2021 tại tất cả các kỳ hạn đều có xu hướng duy trì ổn định so với tháng 01/2021 (trừ lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng giảm nhẹ 0,1%/năm). Cụ thể như bảng 8 dưới đây:

Bảng 8. Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 02/2021

Kỳ hạn

Tháng 01/2021
(%/năm)

Tháng 02/2021
(%/năm)

Mức biến động (%/năm)

Kỳ hạn dưới 6 tháng

3,2 - 3,9

3,1 - 3,8

(-0,1) – (-0,1)

Kỳ hạn6 đến dưới 12 tháng

4,0 - 6,0

4,0 - 6,0

0,0

Kỳ hạn 12, 13 tháng

5,6 - 6,8

5,6 - 6,8

0,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước

Tương tự như lãi suất huy động, từ đầu tháng 02/2021, hầu hết các ngân hàng, tổ chức tín dụng đều đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay bằng VND để giảm bớt gánh nặng chi phí. Trong bối cảnh khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn khiêm tốn, lãi suất liên ngân hàng cùng lãi suất trái phiếu Chính phủ ở mức thấp. Hiện lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành lĩnh vực duy trì ổn định so với tháng trước ở mức 4,5%/năm.

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước tháng 02/2021 chứng kiến sự biến động theo các kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm so với tháng 01/2021 với xu thế giữ ổn định so với phiên cuối tháng 01/2021 tại tất cả các kỳ hạn. Mức biến động lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước trong tháng 02/2021 so với tháng 01/2021 dao động từ (-0,09%) đến 0,02%/năm. Trong đó, lãi suất trúng thầu tại kỳ hạn 30 năm ghi nhận mức giảm mạnh nhất trong phiên phát hành đầu tháng 02/2021 là 0,09%/năm.

* Dự báo: Nhìn chung, lãi suất trong tháng 03/2021 và quý I/2021 nhiều khả năng sẽ giữ ổn định hoặc giảm nhẹ với một số kỳ hạn lãi suất liên ngân hàng, lãi suất cho vay với các kịch bản sau:

Kịch bản 1: dịch Covid-19 không bùng phát rộng tại Việt Nam như dịp trước Tết nguyên đán và có tiếp tục hạ nhiệt tại các vùng tâm dịch trên thế giới như Mỹ, châu Âu vào tháng 03/2021 nhờ các đột phá trong vaccine, các biện pháp giãn cách xã hội không có dấu hiệu phục hồi tại Việt Nam và được nới lỏng tại các nước khác.

Khi đó, hoạt động sản xuất trong nước dần trở lại bình thường trong điều kiện mới trong khi kinh tế thế giới khởi sắc rõ nét hơn, cộng với mức lạm phát thời gian qua vẫn trong tầm kiểm soát của chính phủ, không gây áp lực lên lãi suất, tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu cải thiện vào quý I/2021. Lúc này, các hạng mục lãi suất huy động, cho vay sẽ ổn định hoặc giảm nhẹ để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, tập trung chủ yếu vào kỳ hạn ngắn.

Trong khi đó, lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng nhiều khả năng giảm nhẹ so với đầu tháng 02/2021 khi nhu cầu thanh toán trở lại bình thường sau Tết nguyên đán.

Kịch bản 2: các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát dịch Covid-19 với biến chủng mới bất lực, dịch bùng phát mở rộng trở lại tại Việt Nam và không có dấu hiệu suy giảm tại nhiều nước trên thế giới vào quý I/2021, biện pháp giãn cách xã hội để phòng chống dịch được khôi phục và tăng cường trên phạm vi toàn cầu.

Khi đó, áp lực suy giảm tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hiện hữu, bóng ma suy thoái kinh tế tiếp tục bao trùm trên phạm vi toàn cầu về lâu dài, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình đốn. Để cứu vãn nền kinh tế với điều kiện nỗ lực kiểm soát các chỉ số kinh tế vĩ mô của Chính phủ đạt hiệu quả, thanh khoản tiếp tục dư thừa, lãi suất cho vay nhiều khả năng tiếp tục được điều chỉnh giảm nhẹ nhưng chủ yếu ở các kỳ hạn ngắn (dưới 6 tháng), còn các kỳ hạn dài (trên 12 tháng) sẽ khó giảm do chịu ảnh hưởng nhiều hơn của nhu cầu tái cơ cấu nguồn vốn nhằm đáp ứng các quy định trong nội bộ ngành ngân hàng.

Trong khi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tiếp tục duy trì ổn định quanh mức đáy như giai đoạn cuối năm 2020 với mức lãi suất ghi nhận là 0,11% cho kỳ hạn qua đêm do tính thanh khoản trên thị trường vẫn trong trạng thái tích cực cùng với nhu cầu tín dụng ở mức thấp.

8. Tỷ giá VND/USD tháng 02/2021 có xu hướng giảm nhẹ, mức giảm 0,14% so với tháng 01/2021 theo đà giảm của đồng đôla Mỹ, song sẽ giữ ổn định trong tháng 3/2021

8.1. Đồng USD trên thị trường thế giới

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2021 giảm 0,17% so với tháng trước; giảm 0,33% so với tháng 12/2020 và giảm 0,76% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số đô la Mỹ US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tháng 2/2021 ở mức 90,77 điểm vào ngày 28/02/2021, giảm 1% (11 điểm) so với ngày đầu tháng 01/02/2021. Sáng ngày 27/02/2021 theo giờ Mỹ (tức chiều 27/02 theo giờ Hà Nội), Hạ viện Mỹ đã thông qua gói cứu trợ đại dịch Covid-19 qui mô lớn trị giá tới 1.900 tỷ USD. Đồng đô la có nguy cơ ngược lại với sự đồng thuận chung của thị trường một lần nữa, mạnh lên thay vì suy yếu vào năm 2021 và hạ dự báo cuối năm cho cặp EUR/USD xuống 1,16.

Sự hồi phục của đồng USD đã đẩy tỷ giá EUR/USD xuống 1,2158, giảm 0,1% sau khi chạm mức cao nhất trong bảy tuần là 1,22435 vào thứ Năm 25/02/2021. Tỷ giá GBP/USD sụt 0,42%, về ngưỡng 1,3954 sau khi từng chạm mốc 1,43 phiên thứ Tư - cao nhất từ tháng

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 5 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn