Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 3
Visited: 1126022
 
  

 

 

Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2021

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2021 tăng 0,16% so với tháng trước vàtăng2,9%so với tháng 5/2020. Bình quân 5 tháng đầu năm 2021, CPI tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016

1.1. Diễn biến

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 5/2021tăng 0,16% so với tháng 4/2021. Nguyên nhân chủ yếu là do:

Thứ nhất, nhóm giao thông có mức tăng so với tháng trước cao nhất với 0,76% (làm CPI chung tăng 0,07 điểm phần trăm) do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu vào ngày 27/4/2021 và 12/5/2021.

Thứ hai, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựngtăng 0,4% so với tháng trước (làm CPI chung tăng 0,08 điểm phần trăm) do giá nguyên liệu tăng cao trên thị trường thế giới, cùng với nhu cầu xây dựng trong nước tăng làm cho giá nguyên liệu đầu vào sản xuất sản phẩm gang, sắt, thép tháng 5/2021 tăng 4,83%.

Thứ ba, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,04% so với tháng trước (làm CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm), chủ yếu do trong tháng có kỳ nghỉ Lễ 30/4-1/5 làm chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,31%.

So với cùng kỳ năm 2020, CPI tháng 5/2020 tăng ở mức2,9%.Tínhchung 5 tháng đầu năm 2021, CPI bình quân tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước – đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016.

Bảng 1: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2021

 

CPI tháng 5/2021 so với

CPI bình quân 5 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm 2020

Tháng 4
năm 2021

Tháng 12
năm 2020

Tháng 5 năm 2020

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

+0,16%

+1,43%

+2,9%

+1,29%

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 5/2021 vẫn tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2020 là do nhóm giao thông tăng cao nhất 21,24% so với tháng 5/2020, chủ yếu do cùng kỳ năm trước giá xăng, dầu trong nước giảm sâu theo giá nhiên liệu thế giới. Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục thực hiện lộ trình tăng học phí làm cho giá dịch vụ giáo dục cũng tăng tới 4,44% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lạm phát cơ bản (CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 5/2021 tăng 0,15% so với tháng trước, tăng 1,13% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng đầu năm 2021 lạm phát cơ bản tăng 0,82% so với cùng kỳ năm 2020, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,29%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, giá xăng, dầu và giá gas tăng. Mức lạm phát cơ bản tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm trước đều là mức thấp nhất trong 5 năm trở lại đây.

1.2. Dự báo

Dự báo CPI năm 2021 tăng trung bình 2,0% (+-0,5%).

Trong năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn nhờ có vắc-xin, đồng thời kinh tế thế giới và trong nước phục hồi, lạm phát so với cùng kỳ năm trước sẽ có xu hướng tăng trở lại. Điều nàyđã được thế hiện trong thángTư và tháng Năm vừa qua. Tuy nhiên, lạm phát so với cùng kỳ năm trước vẫn đang ở mức thấp là 2,9%, lạm phát trung bình trong năm 2021 sẽ không thể cao, nhất là khi kinh tế trong năm 2021 sẽ chưa thể phục hồi hoàn toàn.

Vào thờiđiểm hiện tại, chúng tôi vẫn giữ nguyên dự báođượcđưa ra trong báo cáo trước, đó làCPI trung bình năm 2021 chỉ tăng trên dưới 2% so với năm 2020. Trong trường hợp có biến động mạnh về giá xăng dầu hay giá thực phẩm như năm 2019, lạm phát trung bình trong năm 2021 nhiều khả năng sẽ vẫn ở mức dưới 3%.

2. Dự báog bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 6/2021sẽ tăng từ2-5% so với tháng 5/2021.

2.1. Thị trường thế giới:

Trong cuộc họp ngày 27/4/2021, OPEC+ đã quyết định giữ nguyên kế hoạch bơm dầu trở lại thị trường trong giai đoạn tháng 5 - 7/2021 như dự định hồi đầu tháng 4/2021, đó là tăng sản lượng 350.000 thùng/ngày trong tháng 5 - 6/2021 và 400.000 thùng/ngày trong tháng 7/2021. 

Tại cuộc họp ngày 1/6/2021, nhóm OPEC+ đã nhất trí duy trì mức tăng sản lượng như đã nêu trên.

Triển vọng nguồn cung gia tăng sau khi Iran tái gia nhập thị trường vẫn là áp lực cản trở giá dầu đi lên. Các nhà phân tích cho biết sự gia tăng nguồn cung từ Iran sẽ diễn ra từ từ, trong đó JP Morgan ước tính Iran có thể tăng thêm 500.000 thùng/ngày vào cuối năm 2021 và tăng thêm 500.000 thùng/ngày vào tháng 8/2022.

Ngoài ra, riêng Ả rập Xê út sẽ dần nới lỏng việc tự nguyện giảm 1 triệu thùng/ngày trong cùng giai đoạn, bắt đầu với việc tăng thêm 250.000 thùng/ngày trong tháng 5 và 6/2021. 

OPEC+ dự báo dự trữ dầu thô thương mại toàn cầu sẽ đạt 2,95 tỷ thùng trong tháng 7/2021. Dự trữ dầu thô sẽ duy trì ở mức này cho đến hết năm 2021.

OPEC dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu năm 2021 sẽ tăng 6,0 triệu thùng/ngày so với năm 2020, tương đương tăng 6,7%, lên mức 96,5 triệu thùng/ngày. Dự báo này tăng 0,05 triệu thùng/ngày so với nhận định mà OPEC đưa ra trong báo cáo tháng 4/2021.

Trên thị trường, giá dầu thô thế giới tiếp tục tăng sau loạt dữ liệu kinh tế tích cực tại Mỹ, Trung Quốc,nền kinh tế châu Âu mở cửa trở lại. Cùng với đó là các chương trình tiêm vắc xin Covid-19 mở rộng giúp các nhà đầu tư lạc quan rằng thị trường dầu thô sẽ sớm hồi phục trở lại. Ngoài ra, giá dầu cũng được hỗ trợ bởi đồng USD và Bitcoin suy yếu….

Như vậy, diễn biến này làm cho:

- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediate tháng 05/2021 ở mức 66,40USD/thùng (tăng 5,48% so với tháng 04/2021);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 05/2021 ở mức 76,20USD/thùng (tăng 2,76% so với tháng 04/2021).

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 05/2021, do giá xăng dầu thế giới biến động nên Liên Bộ Công Thương – Tài Chính đã điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu vào ngày 12/05 và giữ nguyên giá bán lẻ xăng dầu trong nước vào ngày 27/04/2021. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.

Bảng 2: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 5/2021

 

Xăng RON 95-III (VND/lít)

Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)

Dầu hỏa (VND/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)

Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)

Mức giá từ ngày 27/4/2021

19.160

17.980

13.250

14.320

14.020

Mức giá từ ngày 12/5/2021

19.530

18.420

13.820

14.770

14.270

Mức giá từ ngày 27/5/2021

19.530

18.420

13.820

14.770

14.270

Mức giá ngày 12/5 so với 27/4/2021

Số tuyệt đối

370

440

570

450

250

%

1,93

2,45

4,30

3,14

1,78

Mức giá ngày 27/5 so với 12/5/2021

Số tuyệt đối

0

0

0

0

0

%

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Mức giá ngày 27/5 so với 27/4/2021

Số tuyệt đối

370

440

570

450

250

%

1,93

2,45

4,30

3,14

1,78

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 27/5/2021 như sau: giá xăng RON 95-III là 19.530VND/lít (tăng 370VND/lít, tương đương 1,93% so với cuối tháng 4/2021); giá xăng E5 RON 92-II là 18.420VND/lít (tăng 440VND/lít, tương đương 2,45%); dầu hỏa là 13.820VND/lít (tăng 570VND/lít, tương đương 4,30%); dầu Diesel 0,05S-II là 14.770VND/lít (tăng 450VND/lít, tương đương 3,14%); dầu Mazut 3,5S là 14.270VND/kg (tăng 250VND/lít, tương đương 1,78%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 5/2021 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.

Bảng 3: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 5/2021

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)

Xăng E5 (VND/lít)

Dầu hỏa (VND/lít)

Diesel (VND/lít)

Mazut các loại (VND/kg)

Mức trích từ ngày 27/4/2021

0

0

0

0

0

Mức trích từ ngày 12/5/2021

0

0

0

0

0

Mức trích từ ngày 27/5/2021

0

0

0

0

0

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Bảng 4: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 5/2021

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)

Xăng E5 (VND/lít)

Dầu hỏa (VND/lít)

Diesel (VND/lít)

Mazut các loại (VND/kg)

Mức chi từ ngày 27/4/2021

1.050

1.900

400

400

500

Mức chi từ ngày 12/5/2021

1.050

1.900

400

400

500

Mức chi từ ngày 27/5/2021

875

1.782

483

593

37

Mức chi ngày 12/5 so với 27/4/2021

Số tuyệt đối

0

0

0

0

0

%

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Mức chi ngày 27/5 so với 12/5/2021

Số tuyệt đối

-175

-118

83

193

-463

%

-16,67

-6,21

20,75

48,25

-92,60

Mức chi ngày 27/5 so với 27/4/2021

Số tuyệt đối

-175

-118

83

193

-463

%

-16,67

-6,21

20,75

48,25

-92,60

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Như vậy so với cuối tháng 4/2021, tháng 5/2021 liên Bộ tiếp tục thực hiện mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với tất cả các loại xăng dầulà 0; Giữ nguyên mức chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng dầu từ ngày 12/5/2021; nhưng lại giảm hoặc tăng mức chi sử dụng quỹ (tùy từng loại xăng dầu) từ ngày 27/5/2021. Việc điều hành này đã giúp ổn định giá bán lẻ xăng dầu trong nước...

Dự báo: Giá dầu tiếp tục được hỗ trợ bởi các chỉ số kinh tế của Mỹ, Trung Quốc và châu Âu khởi sắc, cùng với đó là việc tăng tốc mở rộng tiêm chủng vắc xin Covid-19 khiến dịch bệnh sẽ đẩy lùi và kinh tế toàn cầu sẽ hồi phục mạnh trở lại. Do vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 06/2021 có thể sẽ tăng từ 2 – 5% so với tháng 05/2021.

3. Dự báo giá lợn hơi tháng 6/2020 sẽ giảm nhẹ so với tháng 5/2021, dao động ở mức 62.000 – 68.000 VND/kg.

Trong tháng 5/2021, giá lợn hơi cả nước có diễn biến giảm ở cả miền Nam và miền Bắc. Cụ thể.

Bảng 5: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 5/2021(VND/kg)

Khu vực

T5/2021

So với T4/2021

So với T5/2020

Miền Bắc

66.000 – 70.000

-5.000

- 28.000

Miền Nam

69.000 – 72.000

-3.500

-21.000

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 69.000 – 70.000VND/kg, giảm khoảng 5.000 VND/kg so với tháng 4/2021.

+ Tại miền Nam:giá lợn hơi trung bình dao động 69.000 – 70.000 đồng/kg, giảm 3.500 VND/kg so với tháng 4/2021.

Nguyên nhân:

Giá lợn hơi sụt giảm trong tháng 5/2021 đến từ nhiều yếu tố: Do nguồn cung thịt lợn trong nước đã được đảm bảo bởi các tỉnh đã và đang làm tốt công tác tái đàn. Đồng thời, lượng thịt nhập khẩu về cũng tăng mạnh. Song nguyên nhân chủ yếu vẫn là do dịch tả lợn châu Phi đang có dấu hiệu bùng phát trở lại khiến cho người chăn nuôi lợn đẩy mạnh bán ra. Cùng với đó là tác động của dịch Covid -19 diễn biến phức tạp khiến các hàng quán, địa điểm du lịch… phải tạm dừng hoạt động, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn giảm mạnh…

Dự báo: Do nguồn cung thịt lợn trong nước đã được đảm bảo và sự bùng phát trở lại của dịch Covid - 19 nên trong tháng 6/2021, giá thịt lợn có thể giảm nhẹ, dao động trong khoảng 62.000 – 68.000 VND/kg.

4. Dự báo tháng 6/2021 glúa gạo Việt Nam xuất khẩu sẽ giảm từ 0-2% so với tháng 5/2021.

4.1. Giá xuất khẩu:

Trong tháng 5/2021, giá gạo của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến giảm. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.

Bảng 6: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam          tháng 5/2021

 

Gạo 5% tấmThái Lan (USD/tấn)

Gạo 5% tấmẤn Độ (USD/tấn)

Gạo 5% tấmViệt Nam (USD/tấn)

Giá bình quân tháng 5/2020

499

381

455

Giá bình quân tháng 4/2021

474

391,5

496

Giá bình quân tháng 5/2021

471,5

376

492,5

Mức giá T5/2021 so với T4/2021

Số tuyệt đối

- 2,5

- 7,0

- 14,5

%

- 0,74

- 1,7

- 2,84

Mức giá T5/2021 so với T5/2020

Số tuyệt đối

- 27,5

+ 19,5

+ 51,0

%

- 5,51

+ 5,24

+ 11,46

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

Nguyên nhân:

+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm chủ yếu do nhu cầu khách hàng nước ngoài thấp, trong khi nguồn cung khá dồi dào.

+ Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm do nguồn cung tăng lên sau khi Chính phủ xuất kho gạo dự trữ để cung cấp cho người dân nghèo nhằm chống chọi với đại dịch Covid-19. Ấn Độ đã cung cấp gạo miễn phí cho gần 800 triệu dân sau khi làn sóng Covid-19 thứ 2 tấn công quốc gia này.

+ Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ trong bối cảnh nhu cầu từ khách hàng nước ngoài ít.…

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa tháng 5/2021, tại khu vực ĐBSCL, một số loại lúa, gạo có diễn biến giá tăng, giảm trái chiều so với tháng 4/2021. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM6976 ở mức 6.000 - 6.124 VND/kg (giảm 160 – 166 VND/kg); gạo thường ở mức 11.000 – 12.000 VND/kg (tăng 400 VND/kg); lúa IR50404 ổn định ở mức 7.000 VND/kg, gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 14.000 – 15.000 VND/kg; gạo hạt dài ở mức 18.000 – 19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng 4/2021.

Bảng 7: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 4/2021 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T5/2021

So với T4/2021

So với T5/2020

Lúa OM6976

6.000 - 6.124

- 163

- 188

Lúa IR 50404 (lúa khô)

7.000

-

+1.000

Gạo thường

10.600 – 11.600

- 400

- 150

Gạo hạt dài

18.000 – 19.000

-

-

Gạo thơm Jasmine

14.000 – 15.000 

-

- 500

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn

Dự báo: Tháng 6/2021, giá gạo châu Á dự báo sẽ tiếp tục giảm nhẹ hoặc ổn định khi nhu cầu nhập khẩu thấp. Nhiều thương nhân đang chờ vụ thu hoạch sắp tới.  Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu trong tháng 6/2021 có thể sẽ giảm từ 0-2% so với tháng5/2021…

5. Dự báo tháng 6/2021 so tháng5/2021,giá cà phê thế giới có thể tăng từ 5-10%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ biến động theo xu hướng này.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 5/2021, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng, cụ thể:

- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 7/2021  bình quân tháng 5/2021 giao dịch ở mức 1.496 USD/tấn (tăng 8,3% so tháng 4/2021);

- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 7/2021 bình quân tháng 5/2021 giao dịch ở mức 3.294 USD/tấn (tăng 13,7% so tháng 4/2021). 

5.2. Thị trường Việt Nam

Tháng 5/2021, tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng nhẹ. Tính chung cả tháng 5/2021, giá cà phê Robusta ở khoảng 32.550 –33.450 VND/kg (tăng 490 - 590 VND/kg so với tháng 4/2021).

Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong nửa đầu tháng 5/2021 ước đạt mức 1.838,6 USD/tấn, giảm 3,26 % so với tháng 4/2021 và tăng 9,34 % so với cùng kỳ năm 2020.

Nguyên nhân:Giá cà phê Arabica trên thị trường thế giới tháng 5/2021 tăng mạnh so với tháng trước do hạn hán nghiêm trọng vẫn diễn ra ở Brazil, có thể ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng cà phê vụ này. Việc phong tỏa đường phố liên quan tới các cuộc biểu tình chống chính phủ kéo dài nhiều tuần tại Colombia, nước xuất khẩu Arabica lớn thứ hai thế giới vẫn đang diễn ra, cản trở xuất khẩu.Tình hình này đã đẩy giá cà phê Arabica tăng cao.

Giá cà phê Robusta trên thị trường thế giới tháng 5/2021 tăng so với tháng trước do tâm lý lạc quan xuất hiện trên các thị trường tài chính, trong bối cảnh nguồn cung hạn hẹp.

Giá cà phê ở Việt Nam tăng nhẹ theo xu hướng tăng chung của giá cà phê trên thị trường thế giới...

Dự báo: Tháng 6/2021, giá cà phê toàn cầu có thể tiếp tục được hỗ trợ tăng do nguồn cung thắt chặt, lo ngại hạn hán nghiêm trọng tại nước sản xuất hàng đầu (Brazil). Theo Bloomberg, nguồn cung cà phê niên vụ 2021/22 được dự báo sẽ thiếu hụt khoảng 11,6 triệu bao do sản lượng của Brazil giảm (trong đó, sẽ thiếu hụt 7,5 triệu bao cà phê Arabica). Bên cạnh đó, việc các thị trường tiêu thụ cà phê lớn toàn cầu nới lỏng giãn cách xã hội cũng sẽ tác động tích cực lên giá mặt hàng này… Vì vậy, dự báo giá cà phê xuất khẩu trong tháng 6/2021 có thể sẽ tăng từ 5-10% so với tháng5/2021.

6. Dự báo giá cao su tháng 6/2021 có thể sẽ tăng từ2-5% so với tháng 5/2021.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 5/2021, giá cao su trên thị trường thế giới có xu hướng tăng khá rõ rệt.  Tính chung cả tháng 5/2021, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,69 USD/kg, tăng2,98% so tháng 4/2021; giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 2,15 USD/kg, tăng6,35% so tháng 4/2021.

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam tháng 5/2021, giá mủ cao su nguyên liệu cũng có xu hướng tăng so với tháng 4/2021. Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai trong tháng 5/2021 đã thu mua mủ cao su (loại mủ chén, khô) với giá trung bình là 12.220VND/kg tăng 8,73% so với tháng 4/2021.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩutrung bình của Việt Nam trong nửa đầu tháng 5/2021 ước đạt 1,731 USD/kg (giảm 2,95% so với tháng 4/2021 và tăng 44,25% so với cùng kỳ năm 2020).

Nguyên nhân:Giá cao su trên thị trường thế giới tháng 5/2021 tăng so với tháng 4/2021 nhờ những tín hiệu tích cựcvề sự phục hồi kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ở hai nước Mỹ và Trung Quốc. Trong khi đó, chuỗi cung ứng hàng hóa nói chung và cao su nói riêng tiếp tục bị gián đoạn ở nhiều thời điểm do tình trạng thiếu container, dẫn đến việc giao hàng bị chậm, nguồn cung không đảm bảo…

Dự báo: Thời gian tới, giá cao su có thể vẫn tăng nhẹ do kinh tế toàn cầu hồi phục trở lại. Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC) dự báo nguồn cung cao su tăng bắt đầu từ tháng 6/2021. Tuy nhiên, nguồn cung cao su có thể bị ảnh hưởng trong điều kiện thiếu hụt lao động bởi số ca nhiễm Covid-19 mới ở Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia, Campuchia và Sri Lanka tăng mạnh… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 6/2021 có thể sẽ tăng từ 2-5% so với tháng5/2021.

7. Lãi suất trong tháng 06/2021 tiếp tục duy trì ổn định trước nhu cầu tín dụng phục hồi sản xuất gia tăng bất chấp sự bùng phát trở lại dịch Covid-19 biến chủng mới tại nhiều địa phương.

7.1. Thế giới

Mặc dù các chỉ số vĩ mô cơ bản như tăng trưởng kinh tế hay lạm phát tại các nền kinh tế lớn đặc biệt là Mỹ tăng mạnh trong tháng 5/2021 khi CPI tháng 4/2021 của Mỹ vượt xa dự báo, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng mạnh nhất kểtừ năm 2008, song Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn thận trọng trong quyết định chính sách tiền tệ bởi cho rằng đây chỉ là hiện tượng tạm thời của nền kinh tế.Mức lãi suất cơ bản thấp vẫn được duy trì trong tháng 05/2021 như các tháng trước nhằm tránh gây ra xáo trộn trong giới đầu tư ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định trong năm 2021.

Mặc dù lạm phát tại Mỹ gia tăng song Fed cho rằng lạm phát chỉ mang tính tạm thời và nền kinh tế Mỹ vẫn còn cách xa mục tiêu tăng trưởng và việc làm, bởi vậy chưa có động thái điều chỉnh phạm vi mục tiêu cho lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25% kể từ tháng 3/2020 nhằm giữ ổn định tâm lý nhà đầu tư và duy trì đà phục hồi kinh tế.

Tương tự như Fed, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tuyên bố vẫn duy trì lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi lần lượt ở mức 0%; 0,25% và -0,5%. Quyết định này đưa ra trong bối cảnh Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) nhìn chung tiếp tục giữ nguyên dự báo về tăng trưởng kinh tế, khi những rủi ro đối với kinh tế khu vực trở nên cân bằng hơn.

Ngày 17/5, sau khi bơm 100 tỷ CNY vào các quỹ MLF 1 năm để phù hợp với kỳ hạn, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) phát đi tín hiều duy trì ổn định lãi suất cho vay cơ bản (LPR) trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phục hồi mạnh mẽ và thích nghi tốt trước tác động dịch Covid-19. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm (LPR) được giữ nguyên ở mức 3,85%, trong khi LPR kỳ hạn 5 năm vẫn ở mức 4,65%, lãi suất cho các khoản vay MLF kỳ hạn 1 năm đối với các tổ chức tài chính vẫn ở mức 2,95%.

7.2. Việt Nam

Mặc dù tình hình dịch Covid-19 biến chủng mới bùng phát lan rộng tại nhiều địa phương, một số tỉnh thành tiến hành giãn cách xã hội như Bắc Giang, TP. Hồ Chí Minh song cũng như nhiều ngân hàng trung ương trên thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn duy trì ổn định lãi suất cơ bản trong tháng 05//2021 như tháng 12/2020 nhằm tránh gây nhiều xáo trộn đến tiến trình phục hồi sản xuất, kinh tế. Cụ thể:

-         Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;

-         Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;

-         Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng:giữ ở mức 5,00%/năm;

-         Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.

Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:

-         Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;

-         Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 05/2021 tiếp tục duy trì xu hướng tăng đều so với mức lãi suất tháng 04/2021, cụ thể trong tuần giao dịch chốt tháng 5/2021 (24/5 - 28/5), lãi suất trên liên ngân hàng đã cao hơn so với thời điểm cuối tháng 4/2021, nhích tăng 0,03 - 0,09 điểm %, chốt tuần ở mức 1,36%/năm với kỳ hạn qua đêm và 1,44%/năm với kỳ hạn 1 tuần. Tuy nhiên mức đỉnh này vẫn thấp hơn giá trị ghi nhận dịp cận Tết nguyên đán

Nguyên nhân xu thế tăng lãi suất liên ngân hàng tháng 05/2021 chủ yếu là do nguồn cung nội tệ của các ngân hàng thương mại đang có sự hạn chế hơn so với giai đoạn trước khiến thanh khoản các ngân hàng bớt dư thừa nhưng cung cầu trên liên ngân hàng không đến mức căng thẳng. Tăng trưởng huy động 1 tháng gần đây đã có dấu hiệu tích cực, mức tăng trưởng đến ngày 22/4/2021 là 2,32% so với đầu năm, đã cao hơn rất nhiều so với mức 0,54% tại 19/3/2021. Nguồn cung VND trên liên ngân hàng vẫn rất ổn định, đặc biệt sẽ có một lượng tiền đồng lớn bơm ra từ các giao dịch bán ngoại tệ có kỳ hạn được thực hiện trong tháng 7, 8 tới.

Trước tín hiệu đáng lo ngại từ việc giá nguyên liệu đầu vào tăng cũng như áp lực lạm phát lên lãi suất tăng trở lại trong tháng 02/2021, từ đầu tháng 3/2021 đến nay, lãi suất huy độngsố ít ngân hàng gần như đi ngang so với tháng 04/2021 hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng. Theo đó, trung bình lãi suất kỳ hạn 6 tháng đến dưới 12 tháng của các ngân hàng tăng lần lượt 0,004% và 0,002%, lên 4,82% và 5,64% vào cuối tháng 5/2021.Tuy nhiên, 2 kỳ hạn này chứng kiến những xu hướng khác nhau giữa các nhóm ngân hàng. Nhóm Ngân hàng có gốc quốc doanh tiếp tục không thay đổi lãi suất tiết kiệm với 2 kỳ hạn trên trong tháng thứ 3 liên tiếp, trung bình lần lượt ở mức 3,725 và 5%/năm. Trong khi đó, nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng điều chỉnh lãi suất giảm nhẹ, lần lượt là 0,009% và 0,005%,xuống mức trung bình 4,695% và 5,53%/năm. Ngược lại, nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ vốn dưới 5.000 tỷ đồng chứng kiến mức tăng lãi suất tiết kiệm lần lượt là 0,02% cho kỳ hạn 6 tháng và 0,01% đối với kỳ hạn 12 tháng, lên mức 5,4% và 6,02%.

Tính chung trên toàn hệ thống, tới cuối tháng 5/2021, lãi suất huy động gần như đi ngang so với tháng 04/2021 với các kỳ hạn ngắn hạn dưới 6 tháng, song có biến động tăng giảm với các kỳ hạn trung và dài hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng và 12, 13 tháng. Cụ thể như bảng 7 dưới đây:

Bảng 8: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 05/2021

Kỳ hạn

Tháng 04/2021
(%/năm)

Tháng 05/2021
(%/năm)

Mức biến động (%/năm)

Kỳ hạn dưới 6 tháng

3,1 - 3,8

3,1 - 3,8

0,0

Kỳ hạn6 đến dưới 12 tháng

4,0 - 6,0

3,5 - 6,1

(-0,5) – 0,1

Kỳ hạn 12, 13 tháng

5,6 - 6,8

4,6 - 6,9

(-1,0) – 0,1

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước

Tương tự như mặt bằng lãi suất huy động, mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành lĩnh vực duy trì ổn định so với tháng trước ở mức 4,5%/năm.

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước tháng 05/2021 chứng kiến sự biến động theo các kỳ hạn 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm so với tháng 04/2021 với xu thếtăng trong các phiên đầu tháng rồi giảmvào cuối tháng tại phần lớn các kỳ hạn (trừ các kỳ hạn 20 năm; 30 năm giữ ổn định). Mức biến động lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước trong tháng 05/2021 so với tháng 04/2021 dao động từ 0,01% đến 0,09%/năm. Trong đó, lãi suất trúng thầu tại kỳ hạn 10 năm ghi nhận mức giảm mạnh nhất trong phiên phát hành cuối tháng 05/2021 là 0,09%/năm.

* Dự báo: Nhìn chung, lãi suất trong tháng 06/2021 nhiều khả năng sẽ giữ ổn định hoặc tăng nhẹ tại một số kỳ hạn với các kịch bản sau:

Kịch bản 1: kinh tế trong nước và thế giới tiếp tục duy trì đà phục hồi, khả năng kháng cự, thích ứng tốt trước sự bùng phát trở lại dịch Covid-19, đi liền với đó nhu cầu tín dụng cho hoạt động sản xuất, tiêu dùng gia tăng.

Lúc này, biện pháp hỗ trợ nền kinh tế thông qua việc hạ lãi suất không phát huy hiệu quả mà thay vào đó là các công cụ hỗ trợ khác như tài khóa, xuất khẩu, đầu tư. Lúc này, Mặt bằng lãi suất trên thị trường sẽ tiếp tục duy trì trạng thái ổn định hoặc tăng nhẹ tại một số nhớm kỳ hạn hoặc lĩnh vực trước nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phục hồi kinh tế giai đoạn nửa sau 2021 tăng manh.

Kịch bản 2: các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát dịch Covid-19 bất lực trước sự bùng phát các biến chủng mới mạnh hơn, dịch tiếp tục bùng phát rộng rãi tại Việt Nam và không có dấu hiệu suy giảm tại nhiều nước trên thế giới, biện pháp giãn cách xã hội để phòng chống dịch được khôi phục và tăng cường trên phạm vi toàn cầu.

Khi đó, áp lực suy giảm tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hiện hữu, gánh nặng suy thoái kinh tế tiếp tục bao trùm trên phạm vi toàn cầu về lâu dài, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình đốn.

Để cứu vãn nền kinh tế với điều kiện nỗ lực kiểm soát các chỉ số kinh tế vĩ mô của Chính phủ đạt hiệu quả, thanh khoản tiếp tục dư thừa, lãi suất cho vay nhiều khả năng tiếp tục được điều chỉnh giảm nhẹ nhưng chủ yếu ở các kỳ hạn ngắn (dưới 6 tháng), còn các kỳ hạn dài (trên 12 tháng) sẽ khó giảm do chịu ảnh hưởng nhiều hơn của nhu cầu tái cơ cấu nguồn vốn nhằm đáp ứng các quy định trong nội bộ ngành ngân hàng.

8. Tỷ giá VND/USD tháng 05/2021 có xu hướng tiếp tục giảm nhẹ với mức giảm 0,19% tương ứng 44 VND/USD và xu hướng này nhiều khả năng tiếp tục duy trì vào tháng 06/2021

8.1. Đồng USD trên thị trường thế giới tháng 05/2021

Tháng 5/2021, Đồng USD có diễn biến trái chiều so với các đồng ngoại tệ khác trong rổ DXY. Cụ thể, đồng USD giảm 0,27%; 0,08% và 0,21% so với các đồng GBP, EUR và SEK. Ngược lại, đối với các đồng JPY, CAD và CHF, USD index tăng lần lượt 0,81%; 0,08% và 0,22%;

USD từng có lúc xuống mức thấp nhất so với các đồng tiền chủ chốt trong vòng 3 tháng qua, đặc biệt là giảm sâu so với đồng Nhân dân tệ. USD bị chi phối bởi số liệu kinh tế cho thấy bảng lương phi nông nghiệp tháng 4/2021 thấp hơn nhiều dự báo khi nền kinh tế chỉ tạo ra có 266 nghìn việc làm so với mức dự báo là 1 triệu, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 6,1% (theo số liệu công bố 7/5). Đây có thể coi là thông tin đầu tiên của tháng gây áp lực lên đồng USD và hỗ trợ vàng. Nếu tăng trưởng thị trường lao động vẫn ở mức thấp, Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ tiếp tục áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ – là môi trường thuận lợi nhất cho vàng.

8.2. Tỷ giá VND/USD tháng 05/2021

Tháng 05/2021, tỷ giá trung tâm VND/USD có xu hướng đảo chiều giảm nhẹ với mức giảm 0,19% tương ứng 44 VND/USD, từ mức đỉnh 23.179 VND/USD ngày 08/05 mức xuống mức đáy 23.135 VND/USD ngày cuối tháng 31/05/2021.

Ngày 31/05/2021, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được áp dụng trong ngày ở mức 23.135 VND/USD, đi ngang so với mức công bố trước. Với biên độ +/-3% theo quy định, tỷ giá sàn là 22.441 VND/USD, tỷ giá trần 23.829 VND/USD.

Cụ thể, lúc 10h10 ngày 31/05, tại ngân h&agrav

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 5 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn