1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2022 tăng 0,005% so với tháng trước và tăng 2,89% so với tháng 8/2021. Bình quân 8 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng8/2022chỉ tăng nhẹ 0,005% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Thứ nhất,giá dịch vụ giáo dục tăng 1,51% so với tháng trước do trong tháng 8/2022 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới 2022-2023 đối với các trường mầm non, trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Bên cạnh đó, chuẩn bị vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm sách vở và các dụng cụ học tập tăng. Giá sách giáo khoa tăng 1,05%, bút viết các loại tăng 1,38%, giá vở, giấy viết các loại tăng 1,02% so với tháng trước.
- Thứ hai, giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 8/2022 tăng 1,05% so với tháng trước, trong đó lương thực tăng 0,19%, thực phẩm tăng 1,33%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,73%.
- Thứ ba, giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Tám tăng 0,43% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các nhóm: Giá dịch vụ du lịch trong nước tăng 0,94%; du lịch ngoài nước tăng 0,09% và khách sạn, nhà khách tăng 0,25% do nhu cầu du lịch tăng trong tháng hè. Đồng thời, giá nhạc cụ tăng 0,51% so với tháng trước; dịch vụ thể thao tăng 1,14%; thiết bị dụng cụ thể thao tăng 0,42%.
Ở chiều ngược lại, giá nhóm giao thông tháng 8/2022 giảm5,51% so với tháng trướcchủ yếu do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 01/8/2022, 11/8/2022 và 22/8/2022 làm cho giá xăng giảm 14,52% so với tháng trước và giá dầu diezen giảm 12,9%. Sự giảm mạnh của giá nhóm giao thông đã bù đắp hầu như hoàn toàn sự tăng giá của các nhóm hàng hóa khác trong tháng.
So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 8/2022 tăng 2,89% so với tháng 8/2021 và tăng 3,6% so với tháng 12/2021. Bình quân 8 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước.
|
CPI tháng 8/2022 so với
|
CPI bình quân 8 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021
|
Tháng 7 năm 2022
|
Tháng 12 năm 2021
|
Tháng 8 năm 2021
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
|
+0,005%
|
+3,6%
|
+2,89%
|
+2,58%
|
Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 8/2022 vẫntăng cao so với cùng kỳ năm 2021 là do:
- Thứ nhất, giá giao thông tháng 8/2022 tăng cao nhất với 8,94% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá xăng dầu tăng 17,83% do giá xăng A95 tăng 3.530 đồng/lít; xăng E5 tăng 3.830 đồng/lít và dầu diezen tăng 8.090 đồng/lít.
- Thứ hai, giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,8% do giá tour và khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước đang mùa cao điểm.
-Thứ ba, giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,48% chủ yếu do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và chi phí vận chuyển tăng.
- Thứ tư, giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,3%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 6,26%; giá lương thực tăng 2,31% và thực phẩm tăng 2,3%.
Bên cạnh đó, những yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI tháng 8/2022 là giá nhóm giáo dục tháng 8/2022 giảm 0,57% so với cùng kỳ năm trước do từ học kỳ I năm học 2021-2022, một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn, giảm học phí trong đại dịch; giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,16% do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm.
Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 8/2022 tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 8 tháng năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 1,64% so với cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 2,58%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực và giá xăng dầu.
2. Dự báo
Dự báo CPI năm 2022 tăng trung bình 3,5% (+-0,25%).
Tốc độ tăng CPI tháng Tám ở mức 0,005% so với tháng trước – mức thấp nhất từ đầu năm tới nay, tính bình quân 8 tháng đầu năm CPI mới chỉ tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, dưđịa kiểm soát lạm phát trung bình dưới 4% của Chính phủ trong năm nay còn khá lớn.
Giá xăng dầu trong nước bắt đầu có xu hướng giảm theo giá thế giới trong tháng Tám, đây cũng là nguyên nhân chính khiến cho CPI tháng vừa qua hầu như không tăng lên bởi sự giảm giá của nhóm giao thông đã bù đắp hầu hết sự tăng giá của các nhóm hàng hóa tiêu dùng khác. Trong khi đó, bất chấp giá xăng dầu và giá các nguyên vật liệu tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm, CPI mới chỉ tăng trung bình khoảng 0,51%/tháng.
Giả định tốc độ lạm phát của các tháng còn lại trong năm vẫn tăng với mức trung bình là 0,51%/tháng của 7 tháng đầu năm thì lạm phát trung bình năm 2022 cũng chỉ ở mức 3,36%. Do đó, Viện Kinh tế Tài chính vẫn giữ nguyên mức dự báo lạm phát của năm 2022 là 3,5% (+-0,25%) như kỳ báo cáo trước và mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% của Chính phủ nhiều khả năng đạt được.
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 9/2022sẽ giảm từ 2-7% so với tháng 8/2022.
2.1. Thị trường thế giới:
Ngày 03/08/2022, OPEC+ đã nhất trí tăng sản lượng dầu thô thêm 100.000thùng/ngày vào tháng 9/2022, mức tăng này thấp hơn nhiều so với mức cam kết tăng của tháng 7 và 8/2022 (là 648.000thùng/ngày).
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA)dự báo sản lượng dầu thô của Nga giảm khoảng 2 triệu thùng/ngày bắt đầu từ năm 2023. EIA cũng hạ dự báo sản lượng dầu thô của Mỹ đạt trung bình 11,86 triệu thùng/ngày trong cả năm 2022 (giảm 0,05 triệu thùng/ngày so với dự báo tháng 7/2022).
OPEC dự kiến nhu cầu dầu năm 2022so với năm 2021 chỉ đạt mức tăng 3,1 triệu thùng/ngày, giảm 260.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó...
Giá dầu thô thế giới tháng 8/2022 biến động trong xu hướng giảm bởi khả năng trở lại thị trường của dầu thô Iran và lo ngại những đợt nâng lãi suất tại Mỹ sẽ làm suy yếu nhu cầu nhiên liệu của các đầu tàu kinh tế thế giới như Mỹ, Trung Quốc...
Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 8/2022 ở mức 95,97 USD/thùng (giảm 8,67% so với tháng 7/2022);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 8/2022 ở mức 110,78 USD/thùng (giảm 8,97% so với tháng 7/2022)...
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 8/2022, do giá xăng dầu thế giới tiếp tục biến động theo xu hướng giảm nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 01, 11 và 22/8/2022.Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 8/2022
|
Xăng RON 95-III (đồng/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)
|
Dầu hỏa 2-K (đồng/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)
|
Mức giá từ ngày 21/7/2022
|
26.070
|
25.070
|
25.240
|
24.850
|
16.540
|
Mức giá từ ngày 01/8/2022
|
25.600
|
24.620
|
24.530
|
23.900
|
16.540
|
Mức giá từ ngày 11/8/2022
|
24.660
|
23.720
|
23.320
|
22.900
|
16.540
|
Mức giá từ ngày 22/8/2022
|
24.660
|
23.720
|
24.050
|
23.750
|
16.540
|
Mức giá ngày 01/8 so với 21/7/2022
|
Số tuyệt đối
|
-470
|
-450
|
-710
|
-950
|
0
|
%
|
-1,80
|
-1,79
|
-2,81
|
-3,82
|
0,00
|
Mức giá ngày 11/8 so với 01/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
-940
|
-900
|
-1.210
|
-1.000
|
0
|
%
|
-3,67
|
-3,66
|
-4,93
|
-4,18
|
0,00
|
Mức giá ngày 22/8 so với 11/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
730
|
850
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
3,13
|
3,71
|
0,00
|
Mức giá ngày 22/8 so với 21/7/2022
|
Số tuyệt đối
|
-1.410
|
-1.350
|
-1.190
|
-1.100
|
0
|
%
|
-5,41
|
-5,38
|
-4,71
|
-4,43
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 22/8/2022 như sau: giá xăng RON 95-III là 24.660VND/lít (giảm1.410VND/lít, tương đương 5,41% so với cuối tháng 7/2022); giá xăng E5 RON 92-II là 23.720VND/lít (giảm1.350VND/lít, tương đương 5,38%); dầu hỏa là 24.050VND/lít (giảm1.190VND/lít, tương đương 4,71%); dầu Diesel 0,05S-II là 23.750VND/lít (giảm 1.100VND/lít, tương đương 4,43%); dầu Mazut 3,5S là 16.540VND/kg (không đổi so với cuối tháng 7/2022)…
Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã thực hiện mức trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 8/2022 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 8/2022
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức trích từ ngày 21/7/2022
|
950
|
950
|
700
|
550
|
950
|
Mức trích từ ngày 01/8/2022
|
850
|
800
|
650
|
450
|
787
|
Mức trích từ ngày 11/8/2022
|
750
|
700
|
650
|
350
|
716
|
Mức trích từ ngày 22/8/2022
|
493
|
451
|
400
|
250
|
641
|
Mức trích ngày 01/8 so với 21/7/2022
|
Số tuyệt đối
|
-100
|
-150
|
-50
|
-100
|
-163
|
%
|
-10,53
|
-15,79
|
-7,14
|
-18,18
|
-17,16
|
Mức trích ngày 11/8 so với 01/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
-100
|
-100
|
0
|
-100
|
-71
|
%
|
-11,76
|
-12,50
|
0,00
|
-22,22
|
-9,02
|
Mức trích ngày 22/8 so với 11/8/2022
|
Số tuyệt đối
|
-257
|
-249
|
-250
|
-100
|
-75
|
%
|
-34,27
|
-35,57
|
-38,46
|
-28,57
|
-10,47
|
Mức trích ngày 22/8 so với 21/7/2022
|
Số tuyệt đối
|
-457
|
-499
|
-300
|
-300
|
-309
|
%
|
-48,11
|
-52,53
|
-42,86
|
-54,55
|
-32,53
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 8/2022
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)
|
Xăng E5 (đồng/lít)
|
Dầu hỏa (đồng/lít)
|
Diesel (đồng/lít)
|
Mazut các loại (đồng/kg)
|
Mức chi từ ngày 21/7/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 01/8/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 11/8/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 22/8/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Như vậy so với cuối tháng 7/2022, tháng 8/2022 liên Bộ thực hiện giảm khá mạnh mức trích lậpQuỹ bình ổn giá vàkhông chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng, dầu... Động thái này đã giúp cho quỹ bình ổn giá xăng dầu không còn bị âm nặng nề như thời gian cuối tháng 7/2022 mà vẫn giữ cho giá xăng dầu ở mức thấp mà nền kinh tế có thể chịu đựng được.
Dự báo: Ngày 05/09/2022, OPEC+ đã nhất trí cắt giảm sản lượng dầu thô khoảng 100.000thùng/ngày (tương đương 0,1% nhu cầu tiêu thụ dầu của thế giới) vào tháng 10/2022, nhằm hỗ trợ giá dầu đang dần tuột dốc trong bối cảnh những lo ngại về nguy cơ kinh tế thế giới suy thoái làm giảm nhu cầu tiêu thụ dầu. Tuy nhiên, động thái cắt giảm này chỉ giải quyết vấn đề tâm lý trước xu hướng giảm giá dầu trên thị trường thế giới thời gian qua, bởi vì sản lượng dầu thô thực của OPEC+từ tháng 4 – 7/2022vẫn thấp hơn 2 triệu thùng/ngày so với mục tiêu...
Bên cạnh đó, những tháng cuối năm 2022 kinh tế thế giới có dấu hiệusuy giảm bởi ảnh hưởng của lạm phát cao, khiến một số nền kinh tế lớn áp dụng chínhsáchthắtchặttiềntệkéotheonhucầunhiên liệusẽgiảm... khiến cho giá xăng dầu thế giới sẽ còn biến động mạnh.
Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 9/2022 có thể sẽ tiếp tục giảm từ 2-7% so với tháng8/2022.
3. Dự báo giá lợn hơi tháng 9/2022 sẽ tăng nhẹ so với tháng 8/2022, dao động ở mức 65.000-70.000 VND/kg.
Trong tháng 8/2022, giá lợn hơi cả nước có diễn biến tăng. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 66.500-68.900đồng/kg, tăng800-1.600 đồng/kg so với tháng 7/2022.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 62.800-65.000đồng/kg, tăng2.350đồng/kg so với tháng 7/2022.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 8/2022 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 8/2022
|
So với tháng 7/2022
|
So với tháng 8/2021
|
Miền Bắc
|
66.500-68.900
|
+1.200
|
+13.200
|
Miền Nam
|
62.800-65.000
|
+2.350
|
+11.400
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Nguyên nhân: Giá lợn hơi trong tháng 8/2022 tăng so với tháng trước do chi phí đầu vào cho chăn nuôi lợn tăng, nhất là ảnh hưởng từ giá thức ăn chăn nuôivà lo ngại nguồn cung bị ảnh hưởng khi nhiều hộ chăn nuôi đã dừng chăn nuôi lợn trong một thời gian dài. Bên cạnh đó, tỷ lệ đàn lợn hao hụt do dịch bệnh vẫn lớn cũng góp phần đẩy giá thành nuôi lợn tăng cao…
Dự báo: Trong tháng 9/2022, giá thịt lợn hơi có thể sẽ tăng nhẹ so với tháng 8/2022, do ảnh hưởng từ việc giá thức ăn chăn nuôi tăng trong thời gian qua; nhu cầu tiêu thụ thịt và các sản phẩm thịt dự kiến sẽ tăng khi bước vào thời kỳ cao điểm diễn ra các hoạt động du lịch, ngày nghỉ lễ Quốc khánh và cũng là thời điểm học sinh, sinh viên của các trường học bước vào năm học mới... Vì vậy, tháng 9/2022 giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động trong vùng giá từ 65.000-70.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 9/2022 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm từ 0-2% so với tháng 8/2022.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 8/2022, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biếntrái chiều so với tháng 7/2022. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 8/2022
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 8/2021
|
393,8
|
355,9
|
387,5
|
Giá bình quân tháng 7/2022
|
413,9
|
345
|
419,4
|
Giá bình quân tháng 8/2022
|
418,75
|
365,75
|
393
|
Mức giá T8/2022
so với T7/2022
|
Số tuyệt đối
|
4,85
|
20,75
|
-26,4
|
%
|
1,17
|
6,01
|
-6,29
|
Mức giá T8/2022
so với T8/2021
|
Số tuyệt đối
|
24,95
|
9,85
|
5,5
|
%
|
6,34
|
- 2,77
|
1,42
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ở mức 415,75-423,75 USD/tấn, tăng1,17% so tháng 7/2022. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng do thời tiết bất ổn, đã thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu gạo của các khách hàng châu Á để tích trữ.
+ Tại Ấn Độ, giá loại gạo đồ 5% tấm ở mức 362,75-368,75 USD/tấn, tăng6,01% so với tháng 7/2022. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng dolượng mưa thấpở các vùng trồng trọt quan trọng,diện tích trồng lúa giảm khiến lo ngại về thiếu nguồn cung.
+ Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ở mức 391,25-394,75 USD/tấn, giảm 6,29 % so với tháng 7/2022. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm do nguồn cung tăng khi vào vụ thu hoạch lúa hè thu trong bối cảnh giao dịch trầm lắng. Thị trường Trung Quốc giảm nhập khẩu trong khi thị trường tiêu thụ gạo xuất khẩu chính là Philippines lại quan tâm nhiều đến gạo giá thấp. Những thị trường khác vẫn ổn định nhưng sản lượng nhập khẩu không cao…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 8/2022, tại khu vực ĐBSCL, giá nhiều loại lúa, gạo có diễn biến trái chiều. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa OM18 ở mức 5.800-5.990VND/kg (giảm 140-190VND/kg), lúa IR50404 ở mức 6.500 VND/kg,không thay đổi so với tháng trước; gạo thường ở mức 11.500-12.500 VND/kg (tăng70VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 14.600-15.600 VND/kg (tăng 30VND/kg) và gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng trước.
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 8/2022 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T8/2022
|
So với T7/2022
|
So với T8/2021
|
Lúa OM6976
|
5.800-5.990
|
-165
|
+ 79
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.500
|
-
|
- 430
|
Gạo thường
|
11.500-12.500
|
+70
|
+ 550
|
Gạo hạt dài
|
18.000-19.000
|
-
|
+ 900
|
Gạo thơm Jasmine
|
14.600-15.600
|
+30
|
+600
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 9/2022, trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tiếp tục diễn biến trái chiều: giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ có thể tiếp tục tăng nhẹ do thời tiết không thuận lợi ở miền Đông và miền Bắc Ấn Độ, ảnh hưởng đến nguồn cung gạo xuất khẩu; giá gạo xuất khẩu của Thái Lan có thể giảm nhẹ do thời tiết thuận lợi và nhu cầu của khách hàng chững lại; giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có thể tiếp tục giảm nhẹ do nhu cầu yếu trong bối cảnh nguồn cung lớn từ vụ thu hoạch hè thu… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 9/2022 có thể sẽ giảm từ 0-2% so với tháng8/2022…
5. Dự báo tháng 9/2022 so tháng8/2022trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể sẽ tăng từ 2-5%, giá cà phê nội địa Việt Nam có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới.
5.1. Thị trường thế giới
Tháng 8/2022, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng:
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,42 USD/kg (tăng9,28% so tháng 7/2022);
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 5,92 USD/kg (tăng4,94% so tháng 7/2022).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 8/2022, tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng. Tính chung cả tháng 8/2022, giá cà phê Robusta ở mức 47.020-47.580 VND/kg (tăng 4.990-4.995 VND/kg so với tháng 7/2022).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong tháng 8/2022 ước đạt mức 2.336 USD/tấn, tăng 2,82% so với tháng 7/2022, nhưng tăng 24,26% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguyên nhân:Trên thị trường thế giới, giá cà phêtrong tháng 8/2022 tăng khá mạnh so với tháng trước chủ yếu do lo ngại thiếu hụt nguồn cung từ các nước sản xuất hàng đầu. Giá cà phê được hỗ trợ bởi thời tiết khô hạn tại các khu vực trồng cà phê của Brazil làm tăng khả năng không đủ độ ẩm để duy trì sự phát triển của nụ và quả cà phê sau khi mưa rào trong đầu tháng 8/2022 khiến một phần hoa nở sớm...
Giá cà phê trên thị trường trong nước tháng 8/2022 tăng sovới tháng 7/2022 theo xu hướng tăng của giá cà phê trên thị trường thế giới và do nguồn cung khan hiếm vào thời điểm cuối vụ thu hoạch....
Dự báo: Trong tháng 9/2022, giá cà phê thế giới có thể sẽ tiếp tục tăng. Điều kiện thời tiết không thuận lợi khiến lo ngại nguồn cung thiếu hụt sẽ hỗ trợ giá cà phê tăng. Nguồn cung thắt chặt ở các nước sản xuất cà phê chính trên thế giới (đặc biệt là Brazil và Việt Nam), cùng những lo ngại về thời tiết ảnh hưởng đến vụ mùa tới, thị trường thế giới tiếp tục gia tăng thu mua cà phê. Điều này sẽ ảnh hưởng tới giá cà phê trong nước được dự báo sẽ còn tăng trong thời gian tới... Vì vậy, dự báo tháng 9/2022 so với tháng 8/2022 trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể sẽ tăng từ 2-5%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới...
6. Dự báo giá cao su tháng 9/2022 có thể sẽ giảm từ5-10% so với tháng 8/2022.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 8/2022, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,46 USD/kg, giảm6,03% so với tháng 7/2022; giá cao su RSS3bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt1,61 USD/kg, giảm9,54% so tháng 7/2022.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam, trong tháng 8/2022, giá mủ cao su nguyên liệu có diễn biến giảm so với tháng 7/2022. Tính chung cả tháng 8/2022, tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 285-290 VND/độ TSC (giảm 15-30 VND/độ TSC so với tháng 7/2022); tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 293-295 VND/độ TSC (giảm 30 VND/độ TSC so với tháng 7/2022).
Giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 8/2022 ước đạt mức 1.524 USD/tấn, giảm 6,90% so với tháng 7/2022 và giảm 6,96% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguyên nhân: Trong tháng 8/2022, giá cao su RSS3 trên thị trường thế giới giảm so với tháng 7/2022 do lo ngại suy thoái kinh tế diễn ra ở nhiều nước khiến nhu cầu tiêu thụ cao su suy giảm. Ngoài ra, các đợt tái bùng phát Covid-19 tại Trung Quốc; xung đột địa chính trị giữa Nga-Ukraine tiếp diễn; căng thẳng Trung-Mỹ đang diễn ra; giá đầu thô có xu hướng giảm... cũng là những yếu tố tác động đến diễn biến giảm giá cao su trên thị trường thế giới.
Dự báo: Tháng 9/2022, giá cao su dự báo có thể tiếp tục giảm do nhu cầu tiêu thụ cao su giảm. Tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng bởi chính sách “Zero-Covid” của Trung Quốc sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tiêu thụ cao su của thị trường này trong thời gian tới. Bên cạnh đó, những căng thẳng địa chính trị trên thế giới cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất công nghiệp và tiêu thụ cao su… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 9/2022 có thể sẽ tiếp tục giảm từ 5-10% so với tháng8/2022.
7. Lãi suất trong tháng 9/2022 tiếp tục tăng do nhu cầu tăng vốn của nền kinh tế trong thời gian tới.
7.1. Thế giới
Trước áp lực ngăn chặn lạm phát leo thang trong bối cảnh giá năng lượng tăng vọt khi căng thẳng Nga - Ukraine, Ngân hàng Trung ương nhiều nước tiếp tục phát tín hiệu thắt chặt chính sách tiền tệ trong tháng 08/2022 nhằm làm dịu đi áp lực vật giá leo thang trong thời gian qua. Xu hướng thắt chặt tiền tệ được dự báo duy trì đến cuối năm 2022.
Sau khi nâng mức suất cơ bản hiện nay thêm 0,75% lên mức 1,5 - 1,75%, mức tăng cao nhất kể từ tháng 05/2020 sau phiên họp 27/7, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) quyết định phát tín hiệu tiếp tục thắt chặt tiền tệ trong năm nay nhằm đẩy mạnh nỗ lực kéo lạm phát xuống từ mức cao nhất trong 4 thập kỷ.
Tỷ lệ lạm phát của khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) trong tháng Tám vừa qua đã tăng lên 9,1%, mức cao kỷ lục mới và cao hơn nhiều so với mức mục tiêu 2% mà ECB đặt ra, làm tăng sức ép đối với ECB trong việc nâng lãi suất.
Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, ngày 22/8, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) tiếp tục cắt giảm lãi suất, chỉ một tuần sau khi cơ quan này bất ngờ hạ lãi suất một số khoản vay trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm lại. Theo đó, PBoC cắt giảm lãi suất khoản vay kỳ hạn 5 năm từ 4,45% xuống 4,3% trong khi lãi suất khoản vay kỳ hạn 1 năm giảm từ 3,7% xuống 3,65%. Động thái mới nhất của PBoC nhằm mục tiêu hồi sinh nhu cầu tín dụng đồng thời hỗ trợ nền kinh tế hồi phục trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ.
7.2. Việt Nam
Trước tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn duy trì ổn định lãi suất cơ bản trong tháng 08/2022 như tháng 12/2020 nhằm tránh gây nhiều xáo trộn mục tiêu phục hồi sản xuất, kinh tế cuối năm 2021. Cụ thể:
- Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;
- Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng:giữ ở mức 5,00%/năm;
- Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.
Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:
- Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 08/2022 dao động tăng giảm quanh mức mặt bằng 3 – 4,5% với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 1 tháng. Trong nửa đầu tháng 8/2022, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng đã có diễn biến giảm mạnh sau khoảng thời gian lượng lớn tín phiếu đáo hạn, lần lượt ở mức 2,37%; 1,85% và 0,42%, xuống mức đáy còn 1,99%; 2,49% và 4,12%/năm vào phiên 16/8.
Từ ngày 18/8, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần đã có diễn biến tăng mạnh trở lại, lần lượt ở mức 2,43%; 2,62% và 0,91%, quay trở lại mức 4,42%, 5,11%, 5,03%/năm. Việc NHNN hút ròng mạnh trong tuần trước đó (trên 88 nghìn tỷ, cao nhất kể từ năm 2019 tới nay) là nguyên nhân chính khiến lãi suất liên ngân hàng có diễn biến tăng mạnh trong tuần vừa qua.
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, dư nợ tín dụng tính đến hết 15/8/2022 tăng 9,62% so với đầu năm, tương đương mức tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng tháng 8 cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Dù vậy, đà tăng của tín dụng tiếp tục chững lại, khi chỉ tăng thêm 0,2% trong vòng 3 tuần, do NHNN vẫn chưa nới room. Trái lại, tăng trưởng huy động chỉ đạt 4,2% so với đầu năm, tương đương tăng 9,9% so với cùng kỳ. Như vậy, chênh lệch giữa huy động vốn và tín dụng tiếp tục giảm mạnh. Hiện đã xuống mức âm trong tháng 7/2022. Điều này sẽ tiếp tục tạo áp lực lớn lên mặt bằng lãi suất huy động. Thêm vào đó, áp lực tăng lãi suất huy động còn xuất hiện ở chỗ, chỉ còn chưa đầy 2 tháng nữa, các ngân hàng phải điều chỉnh tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn từ 37% xuống còn 34%. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, yếu tố làm chậm đà tăng lãi suất tiết kiệm gồm: Ngân hàng Nhà nước giữ quan điểm mức tăng trưởng tín dụng năm 2022 chỉ ở mức 14%; đầu tư công đang được Chính phủ đẩy mạnh nửa cuối năm.
Tính chung trên toàn hệ thống, tới cuối tháng 8/2022, lãi suất huy động có xu hướng tăng tại tất cả các kỳ hạn, đặc biệt là với kỳ hạn 6 tháng đến dưới 12 tháng chứng kiến mức tăng mạnh nhất 0,8%/năm trước áp lực thắt chặt chính sách tiền tệ để ghìm cương. Đà tăng của lãi suất huy động so với cuối năm 2021 đã có phần rõ rệt hơn và tới từ tất cả các nhóm ngân hàng Cụ thể như bảng 8 dưới đây:
Bảng 7: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 8/2022
Kỳ hạn
|
Tháng 7/2022 (%/năm)
|
Tháng 8/2022 (%/năm)
|
Mức biến động (%/năm)
|
Kỳ hạn dưới 6 tháng
|
3,3 - 4,0
|
3,3 - 4,0
|
0,0 – 0,0
|
Kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng
|
4,0 – 6,4
|
4,0 - 7,2
|
0,0 – 0,8
|
Kỳ hạn 12, 13 tháng
|
5,6 – 7,85
|
5,6 – 7,93
|
0,0 – 0,08
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân h