Theo số liệu mới được Tổng cục Thống kê công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2022 đã tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước. Tính trung bình, CPI trong năm 2022 tăng 3,15%. Như vậy, lạm phát trong năm 2022 có xu hướng gia tăng, bởi lạm phát so với cùng kỳ tháng 12/2021 và lạm phát trung bình năm 2021 chỉ ở mức 1,81% và 1,83%. Những nguyên nhân chính khiến lạm phát gia tăng trong năm 2022 bao gồm:
Thứ nhất, nền kinh tế phục hồi trở lại sau đại dịch với tăng trưởng GDP năm 2022 đạt mức 8,02%. Đặc biệt, khu vực dịch vụ tăng trưởng 9,99%, trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng 15,6% sau khi loại trừ yếu tố giá.
Thứ hai, xu hướng giá hàng hóa cơ bản trên thế giới tăng mạnh trong nửa đầu năm 2022 do xung đột Nga – Ukraine. Điển hình, giá dầu WTI đã tăng từ mức trung bình 71,7 USD/thùng vào tháng 12/2021 lên mức trung bình 114,8 USD/thùng vào tháng 6/2022, tức tăng khoảng 60%.
Nguyên nhân thứ ba liên quan đến việc tỷ giá USD/VND tăng dẫn đến giá nhập khẩu nhiên, nguyên vật liệu tăng theo khi tính bằng VND.
Tuy nhiên, từ một góc nhìn khác, có thể thấy rằng lạm phát tại Việt Nam hiện nay vẫn thấp hơn khá nhiều so với mức mục tiêu là 4%. Đây cũng là con số khá thấp nếu so với các nước phát triển, điển hình là Mỹ. Có một số nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát tại Việt Nam thấp, mặc dù đang gia tăng, như sau:
Thứ nhất, nền kinh tế Việt nam chưa phục hồi hoàn toàn. Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP trong năm 2022 đạt mức 8,02%, nhưng tính trung bình giai đoạn 2020-2022 chỉ ở mức 4,52%, thấp hơn nhiều so với mức tiềm năng khoảng 6-6,5%. Điều này có nghĩa là trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay còn nhiều công suất dư thừa, và do vậy, các doanh nghiệp không thể tăng giá mạnh, khi cung hàng hóa vẫn khá dồi dào. Đây là yếu tố kiềm chế giá cả của một số mặt hàng như lương thực, thực phẩm cũng như hàng tiêu dùng thiết yếu.
Thứ hai, mặc dù mặt bằng giá cả trong nền kinh tế năm 2022 chịu tác động tiêu cực từ xu hướng giá xăng dầu, giá nguyên vật liệu trên thế giới tăng cao, nhưng Việt Nam đã thực hiện một số biện pháp kiểm soát lạm phát nhập khẩu, bao gồm: ổn định tỷ giá USD/VND (chính sách tiền tệ) và giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu (chính sách tài khóa).
Cụ thể, từ ngày 11/7/2022 thuế bảo vệ môi trường đối với xăng và nhiên liệu bay chỉ còn 1000 đ/lít, đối với dầu diesel chỉ còn 500 đ/lít và chỉ còn 300 đ/lít đối với dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn và mỡ nhờn. Trong 6 tháng đầu năm 2022, tỷ giá USD/VND cũng được kiểm soát với mức mất giá khoảng 2,2%, thấp hơn nhiều so với các đồng tiền khác trên thế giới và trong khu vực.
Nguyên nhân thứ ba dẫn đến lạm phát tại Việt Nam thấp hơn so với nhiều nước là Chính phủ đã thực hiện kiểm soát giá một số mặt hàng như giá dịch vụ y tế, giáo dục và điển hình là giá điện. Việc tập trung vào các yếu tố chi phí đẩy chính là điểm khác biệt dẫn đến thành công của chính sách kiểm soát lạm phát tại Việt Nam so với nhiều nước khác trên thế giới trong năm 2022.
Một điểm khác biệt nữa là lạm phát tại các nước phát triển như Mỹ trên thực tế đã bắt đầu tăng tốc từ đầu năm 2021 khi các biện pháp giãn cách xã hội được gỡ bỏ và nền kinh tế phục hồi mạnh trở lại. Trong khi đó, năm 2021 dịch bệnh Covid-19 cùng các biện pháp giãn cách xã hội khiến kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm và lạm phát cũng ở mức thấp. Cụ thể, lạm phát so với cùng kỳ vào tháng 12/2021 tại Việt Nam chỉ ở mức 1,81%, còn tại Mỹ đã là 7,1%.
Trong năm 2022 lạm phát tại Mỹ đã đạt đỉnh ở mức 9,0% và hiện đang trong xu hướng giảm. Còn tại Việt Nam, lạm phát so với cùng kỳ, mặc dù thấp hơn so với Mỹ, nhưng vẫn đang trong xu hướng tăng. Hơn nữa, lạm phát cơ bản so với cùng kỳ đang tăng khá nhanh, trung bình khoảng 0,41%/tháng, tương đương 4,99%/năm và cao hơn so với lạm phát CPI tổng thể.
Dự báo CPI năm 2023 tăng trung bình khoảng 3,5% (+/- 0,5%)
Về tổng thể, có thể nhận định rằng áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2023 sẽ không quá lớn. Có một số lý do:
Thứ nhất, trước áp lực lạm phát cơ bản gia tăng bền vững từ giữa năm 2022, NHNN đã chủ động thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng trong nửa sau năm 2022. Theo các số liệu được Tổng cục Thống kê công bố, tổng phương tiện thanh toán đến ngày 21/12/2022 mới tăng 3,85% so với cuối năm 2021, trong khi đến ngày 20/6/2022 đã tăng 3,3%, tức là cung tiền gần như không tăng trong nửa sau của năm 2022. Đồng thời, mặt bằng lãi suất năm 2022 đã tăng khoảng 1 điểm phần trăm so với năm 2021. Đây sẽ là những nhân tố có tác động kiềm chế lạm phát trong năm 2023.
Thứ hai, áp lực về tỷ giá cũng đã giảm đáng kể từ cuối năm 2022. Trên thị trường quốc tế, nhiều khả năng chỉ số đồng Đô la đã đạt đỉnh vào tháng 9/2022 và đang trong xu hướng giảm giá, mặc dù sẽ có những giai đoạn phục hồi trong năm 2023. Ở thị trường trong nước giá USD cũng đã giảm mạnh trong tháng 12/2022. Tính từ cuối năm 2021 đến cuối năm 2022, VND chỉ giảm giá khoảng 3,7% so với USD. Đây là mức mất giá không quá lớn và do vậy sẽ không ảnh hưởng quá mạnh tới lạm phát thời gian tới. Nếu xu hướng giảm giá của đồng USD tiếp tục được duy trì, tỷ giá USD/VND trong năm 2023 sẽ được NHNN giữ ổn định để kiểm soát lạm phát và hạ lãi suất nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế .
Thứ ba, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu đang gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ tại các nước phát triển. Mặc dù lạm phát tại các nước phát triển nhiều khả năng đã đạt đỉnh, nhưng hiện vẫn ở mức cao so với mục tiêu. Xu hướng tăng lãi suất tại Mỹ và châu Âu nhiều khả năng vẫn tiếp tục trong giai đoạn đầu năm 2023.
Việc tăng trưởng tại các nước phát triển được dự báo sẽ chậm lại đáng kể (IMF dự báo kinh tế thế giới trong năm 2023 chỉ tăng trưởng 2,7%), thậm chí rơi vào suy thoái tác động đến lạm phát tại Việt Nam theo 2 kênh: Một mặt, tổng cầu đối với hàng hóa của Việt Nam sẽ tăng trưởng chậm lại do nền kinh tế có độ mở lớn. Mặt khác, nguy cơ suy thoái toàn cầu sẽ gây áp lực giảm giá hàng hóa cơ bản trên thế giới. Bởi vậy, giá xăng dầu và các loại nguyên vật liệu trong năm 2023 sẽ khó tăng mạnh ngay cả khi Trung Quốc mở cửa lại nền kinh tế hay các rủi ro liên quan đến chiến tranh Nga – Ukraine gia tăng. Thực tế, giá dầu trung bình năm 2022 đang ở vùng đỉnh.
Như vậy, các áp lực đối với lạm phát từ các biến số như tiền tệ, tỷ giá hay giá nhiên, nguyên vật liệu nhiều khả năng đã đạt đỉnh trong năm 2022 và sẽ giảm trong năm 2023. Trên thực tế, lạm phát đã có dấu hiệu hạ nhiệt trong tháng 12/2022, khi lạm phát cơ bản chỉ tăng 0,33% so với tháng trước. Tuy nhiên, áp lực tăng giá điện, giá một số dịch vụ do Nhà nước kiểm soát trong năm 2023 sẽ lớn hơn so với năm 2022, nhưng tác động cụ thể còn phụ thuộc vào thời điểm và mức độ điều chỉnh giá của cơ quan quản lý.
Năm 2022, trong bối cảnh giá hàng hóa cơ bản và tỷ giá tăng mạnh, CPI đã tăng trung bình khoảng 0,37%/tháng. Nhưng với áp lực lạm phát được dự báo sẽ giảm trong thời gian tới như phân tích ở trên, tốc độ tăng CPI trung bình hàng tháng trong năm 2023 sẽ giảm đáng kể so với năm 2022. Lạm phát so với cùng kỳ có khả năng sẽ đạt đỉnh vào tháng 1/2023 và sau đó giảm dần về mức 3% vào cuối năm 2023. Lạm phát trung bình trong năm 2023 được dự báo sẽ nằm trong khoảng 3-4%, hay nói cách khác là xoay quanh mức 3,5% (+/- 0,5%).
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 01/2023sẽ giảm từ 2-5% so với tháng 12/2022.
2.1. Thị trường thế giới:
Tại cuộc họp chính sách ngày 04/12/2022, các nước thành viên của OPEC+ đã thống nhất giữ nguyên hạn ngạch sản lượng trong tháng 1/2023 như đã đề ra cho tháng 11/2022. Quyết định này của OPEC+ được đưa ra khi thị trường dầu mỏ gặp khó khăn trong việc đánh giá tác động của nền kinh tế Trung Quốc chậm lại đối với nhu cầu dầu và EU cùng nhóm G7 nhất trí về mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu của Nga vận chuyển bằng đường biển…
OPEC dự báo nhu cầu dầu thô thế giới trong năm 2023 sẽ tăng trong bối cảnh nền kinh tế giới phục hồi và mối quan tâm của các nước tập trung nhiều hơn vào đảm bảo an ninh năng lượng. Theo OPEC, nhu cầu dầu sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày trong năm 2023 lên 101,8 triệu thùng/ngày, do nhu cầu tăng từ Trung Quốc.
IEA cũng dự báo nhu cầu dầu năm 2023 tăng 1,7 triệu thùng/ngày, đạt 101,6 triệu thùng/ngày...
Giá dầu thô thế giới tháng 12/2022 có xu hướng giảm do lo ngại nguy cơ tăng trưởng kinh tế thế giới suy yếu và dự trữ năng lượng của Mỹ tính tới ngày 02/12/2022 tăng vượt xa dự báo trước đó đã tạo áp lực làm giảm giá dầu.
Cuối tháng 12/2022 giá dầu thô thế giới tăng trở lại bởi thông tin Nga có thể cắt giảm sản lượng dầu từ 500.000 – 700.000 thùng/ngày và sẽ không giao dịch với những nước tham gia vào thỏa thuận giá trần của phương Tây....
Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 12/2022 ở mức 78,07 USD/thùng (giảm 10,66% so với tháng 11/2022);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 1/2022 ở mức 89,51 USD/thùng (giảm 9,09% so với tháng 11/2022)...
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 12/2022, do giá xăng dầu thế giới biến động theo xu hướng giảm nên liên Bộ Công Thương - Tài chính đã điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 01, 12 và 21/12/2022. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 12/2022
|
Xăng RON 95-III (VND/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)
|
Dầu hỏa 2-K (VND/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)
|
Mức giá từ ngày 21/11/2022
|
23.780
|
22.670
|
24.640
|
24.800
|
14.780
|
Mức giá từ ngày 01/12/2022
|
22.700
|
21.670
|
23.560
|
23.210
|
13.950
|
Mức giá từ ngày 12/12/2022
|
21.200
|
20.340
|
21.900
|
21.670
|
13.010
|
Mức giá từ ngày 21/12/2022
|
20.700
|
19.970
|
21.830
|
21.600
|
12.860
|
Mức giá ngày 01/12 so với 21/11/2022
|
Số tuyệt đối
|
-1.080
|
-1.000
|
-1.080
|
-1.590
|
-830
|
%
|
-4,54
|
-4,41
|
-4,38
|
-6,41
|
-5,62
|
Mức giá ngày 12/12 so với 01/12/2022
|
Số tuyệt đối
|
-1.500
|
-1.330
|
-1.660
|
-1.540
|
-940
|
%
|
-6,61
|
-6,14
|
-7,05
|
-6,64
|
-6,74
|
Mức giá ngày 21/12 so với 12/12/2022
|
Số tuyệt đối
|
-500
|
-370
|
-70
|
-70
|
-150
|
%
|
-2,36
|
-1,82
|
-0,32
|
-0,32
|
-1,15
|
Mức giá ngày 21/12 so với 21/11/2022
|
Số tuyệt đối
|
-3.080
|
-2.700
|
-2.810
|
-3.200
|
-1.920
|
%
|
-12,95
|
-11,91
|
-11,40
|
-12,90
|
-12,99
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/12/2022 như sau: giá xăng RON 95-III là 20.700VND/lít (giảm 3.080VND/lít, tương đương 12,95% so với cuối tháng 11/2022); giá xăng E5 RON 92-II là 19.970VND/lít (giảm 2.700VND/lít, tương đương 11,91%); dầu hỏa là 21.830VND/lít (giảm 2.810VND/lít, tương đương 11,40%); dầu Diesel 0,05S-II là 21.600VND/lít (giảm 3.200VND/lít, tương đương 12,90%); dầu Mazut 3,5S là 12.860VND/kg (giảm 1.920VND/lít, tương đương 12,99%)…
Cùng với việc điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 12/2022 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 12/2022
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức trích từ ngày 21/11/2022
|
200
|
250
|
0
|
300
|
300
|
Mức trích từ ngày 01/12/2022
|
400
|
300
|
300
|
700
|
500
|
Mức trích từ ngày 12/12/2022
|
400
|
300
|
500
|
800
|
500
|
Mức trích từ ngày 21/12/2022
|
400
|
300
|
500
|
800
|
500
|
Mức trích ngày 01/12 so với 21/11/2022
|
Số tuyệt đối
|
200
|
50
|
300
|
400
|
200
|
%
|
100,00
|
20,00
|
-
|
133,33
|
66,67
|
Mức trích ngày 12/12 so với 01/12/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
200
|
100
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
66,67
|
14,29
|
0,00
|
Mức trích ngày 21/12 so với 12/12/2022
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 21/12 so với 21/11/2022
|
Số tuyệt đối
|
200
|
50
|
500
|
500
|
200
|
%
|
100,00
|
20,00
|
-
|
166,67
|
66,67
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 12/2022
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức chi từ ngày 21/11/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 01/12/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 12/12/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 21/12/2022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nguồn: Liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Như vậy so với cuối tháng 11/2022, tháng 12/2022 liên Bộ thực hiện tăng mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với tất cảcác loại xăng, dầu; tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng, dầu... Động thái này đã giúp tăng thêm số dư cho quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Dự báo: Giá dầu thô trong ngắn hạn sẽ có thể giảm bởi triển vọng kinh tế thế giới vẫn ảm đạm cộng với việc EU áp giá trần với dầu thô của Nga sẽ gây áp lực giảm giá dầu trên toàn cầu. Mặc dù Trung Quốc có động thái nới lỏng quy định hạn chế, phong tỏa để phòng, chống dịch Covid-19 từ ngày 08/01/2023 – là tín hiệu tốt giúp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thế giới, nhưng tháng 1/2023 là tháng Tết cổ truyền rất quan trọng của Trung Quốc (nên người dân nghỉ làm việc trong thời gian dài) và nguy cơ lây lan dịch bệnh ở Trung Quốc vẫn rất lớn... Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 01/2023 có thể sẽ giảm từ 2-5% so với tháng 12/2022.
3. Dự báo giá lợn hơi tháng 01/2023 sẽ tăng nhẹ so với tháng 12/2022, dao động ở mức 53.000-60.000 VND/kg.
Trong tháng 12/2022, giá lợn hơi cả nước tiếp tục diễn biến giảm so với tháng 11/2022. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 51.900-53.100 VND/kg, giảm 1.100-1.200 VND/kg so với tháng 11/2022.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 50.300-52.500 VND/kg, giảm 1.7-1.900 VND/kg so với tháng 11/2022.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 12/2022 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 12/2022
|
So với tháng 11/2022
|
So với tháng 12/2021
|
Miền Bắc
|
51.900-53.100
|
-1.150
|
+3.000
|
Miền Nam
|
50.300-52.500
|
-1.800
|
+2.400
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Nguyên nhân: giá lợn hơi trong tháng 12/2022 tiếp tục giảm so với tháng trước do nguồn cung tăng (ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 12/2022 tăng 11,4% so với cùng thời điểm năm 2021) trong khi tiêu thụ chậm. Thời gian qua, sức mua thực phẩm của người dân không cao, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn phải giảm quy mô sản xuất nên số lượng lao động giảm, sức tiêu thụ thịt lợn của các bếp ăn khu công nghiệp giảm…
Dự báo: Tháng 1/2023, nguồn cung dư thừa khiến giá thịt lợn hơi giữ ở mức thấp. Thời điểm chuẩn bị đón Tết Nguyên Đán, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tăng có thể sẽ thúc đẩy giá lợn hơi điều chỉnh tăng, tuy nhiên khó tăng cao... Vì vậy, tháng 01/2023 giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động trong vùng giá từ 53.000-60.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 01/2023 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam có thể sẽ tăng từ 0-2% so với tháng 12/2022.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 12/2022, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến tăng so với tháng 11/2022. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 12/2022
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 12/2021
|
390,75
|
355,5
|
403,63
|
Giá bình quân tháng 11/2022
|
413,6
|
374
|
430,1
|
Giá bình quân tháng 12/2022
|
433,6
|
376,4
|
447,8
|
Mức giá T12/2022
so với T11/2022
|
Số tuyệt đối
|
30
|
2,4
|
17,7
|
%
|
7,25
|
0,64
|
4,12
|
Mức giá T12/2022
so với T12/2021
|
Số tuyệt đối
|
52,58
|
20,9
|
44,17
|
%
|
13,53
|
5,88
|
10,94
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ở mức 437-450,2 USD/tấn, tăng 7,25% so tháng 11/2022. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng do nhu cầu nhập khẩu gạo tăng lên từ khách hàng như: Indonesia, Nhật Bản… trong khi tình hình nguồn cung vẫn không đổi. Bên cạnh đó, đồng Baht mạnh lên cũng giúp hỗ trợ giá gạo tăng.
+ Tại Ấn Độ, giá loại gạo đồ 5% tấm ở mức 373,8-379 USD/tấn, tăng 0,64% so với tháng 11/2022. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng do nhu cầu nhập khẩu gạo của khách hàng được cải thiện. Nhiều khách hàng chuyển hướng nhập khẩu gạo của Ấn Độ ở mức giá thấp. Mặc dù nguồn cung từ vụ mùa mới đang tăng, nhưng hoạt động thu mua mạnh của chính phủ đang hỗ trợ thị trường.
+ Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ở mức 445,3-450,3 USD/tấn, tăng 4,12% so với tháng 11/2022. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng do nhu cầu của thị trường vẫn tốt trong khi nguồn cung trong nước đang cạn dần…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 12/2022, tại khu vực ĐBSCL, giá nhiều loại lúa, gạo có diễn biến trái chiều. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa OM18 ở mức 6.700-6.920 VND/kg (tăng 60 VND/kg), lúa IR50404 ở mức 6.200-6.300 VND/kg (giảm VND/kg), gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg (tăng 400 VND/kg) trong khi gạo thường ở mức 11.500-12.500 VND/kg; gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 15.000-16.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng trước.
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 12/2022 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T12/2022
|
So với T11/2022
|
So với T12/2021
|
Lúa OM6976
|
6.700-6.920
|
+60
|
+ 745
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.200-6.300
|
- 165
|
-150
|
Gạo thường
|
11.500-12.500
|
-
|
+ 200
|
Gạo hạt dài
|
18.000-19.000
|
+400
|
-
|
Gạo thơm Jasmine
|
15.000-16.000
|
-
|
-
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 01/2023 trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tiếp tục tăng nhẹ do nguồn cung hạn chế trong khi nhu cầu nhập khẩu tăng… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 01/2023 có thể sẽ tăng từ 0-2% so với tháng 12/2022…
5. Dự báo tháng 01/2023 so tháng 12/2022trên thị trường thế giới, giá cà phê Arabica có thể giảm từ 0-3%; giá cà phê Robusta có thể tăng từ 0-2%. Giá cà phê nội địa Việt Nam có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới.
5.1. Thị trường thế giới
Tháng 12/2022 so với tháng 11/2022, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến trái chiều. Cụ thể:
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,05 USD/kg (tăng 0,21% so với tháng 11/2022);
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 4,63 USD/kg (giảm 1,82% so tháng 10/2022).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 12/2022 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng trong nửa đầu tháng sau đó giảm ở cuối tháng. Tính chung cả tháng 12/2022, giá cà phê Robusta ở mức 40.275-40.975 VND/kg (tăng 315-435 VND/kg so với tháng 11/2022).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong tháng 12/2022 ước đạt mức 2.244 USD/tấn, giảm 7,46% so với tháng 11/2022 và tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguyên nhân: Trên thị trường thế giới, giá cà phê trong tháng 12/2022 có diễn biễn biến trái chiều so với tháng trước chủ yếu do việc chuyển dịch nhu cầu tiêu thụ từ cà phê Arabica sang cà phê Robusta ngày càng thịnh hành hơn. Lo ngại nguy cơ suy thoái kinh tế, chi tiêu cho mặt hàng không thiết yếu như cà phê sẽ bị cắt giảm. Giải pháp được người tiêu dùng lựa chọn là thay đổi loại cà phê từ mặt hàng Arabica với giá thành cao sang Robusta với giá thấp hơn.
Giá cà phê trên thị trường trong nước tháng 12/2022 tăng nhẹ so với tháng 11/2022 theo đà tăng của giá cà phê Robusta trên thế giới. Tính tới cuối tháng 12/2022, Việt Nam đã thu hoạch gần 70% sản lượng vụ cà phê Robusta mới với dự đoán sụt giảm khoảng 10% so với vụ trước....
Dự báo: Trong tháng 01/2023, giá cà phê thế giới có thể sẽ diễn biến giảm so với tháng trước do thị trường cà phê toàn cầu đối mặt với nhiều khó khăn khi lạm phát toàn cầu tăng phi mã, người tiêu dùng có xu hướng cắt giảm chi tiêu cho các mặt hàng không thiết yếu, khiến nhu cầu tiêu thụ cà phê giảm... Vì vậy, dự báo tháng 01/2023 so với tháng 12/2022 trên thị trường thế giới, giá cà phê Arabica có thể giảm từ 0-3%; giá cà phê Robusta có thể tăng từ 0-2%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới...
6. Dự báo giá cao su tháng 01/2023 có thể sẽ tăng từ2-5% so với tháng 12/2022.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 12/2022, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,35 USD/kg, tăng 5,99% so với tháng 11/2022; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,54 USD/kg, tăng 7,20% so với tháng 11/2022.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 12/2022, giá mủ cao su nguyên liệu có biến động nhẹ so với tháng 11/2022. Cụ thể: tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 275-285 VND/độ TSC (tăng 13 VND/độ TSC so với tháng 11/2022); tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 271-275 VND/độ TSC, ổn định so với tháng trước.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 12/2022 ước đạt mức 1.350 USD/tấn, giảm 1,17% so với tháng 11/2022 và giảm 21,24% so với cùng kỳ năm 2021.
Nguyên nhân: Trong tháng 12/2022, giá cao su trên thị trường thế giới tăng so với tháng 11/2022 do việc nới lỏng một số hạn chế về phòng, chống Covid-19 tại Trung Quốc khiến các nhà đầu tư kỳ vọng nhu cầu cao su tại nước này sẽ được cải thiện.
Dự báo: Tháng 01/2023, giá cao su tự nhiên có thể tiếp tục tăng nhẹ nhờ tương quan cung - cầu thuận lợi. Các nhà phân tích đánh giá nguồn cung cao su sẽ thiếu hụt từ tháng 2/2023 trở đi, giai đoạn mà các nước sản xuất chính bắt đầu bước vào mùa rụng lá hàng năm, giá cao su sẽ được hỗ trợ tích cực do các công ty Trung Quốc thu mua số lượng lớn trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Bên cạnh đó, tốc độ tăng lãi suất năm 2023 chậm hơn cũng hỗ trợ hoạt động mua đầu cơ trên thị trường cao su… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 01/2023 có thể sẽ tăng từ 2-5% so với tháng 12/2022.
7. Lãi suất trong tháng 01/2023 tiếp tục duy trì ổn định hoặc tăng nhẹ nhằm đảm bảo kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 2023.
7.1. Thế giới
Trước áp lực ngăn chặn lạm phát leo thang trong bối cảnh giá năng lượng tăng vọt khi căng thẳng Nga - Ukraine, Ngân hàng Trung ương nhiều nước tiếp tục điều chỉnh thắt chặt chính sách tiền tệ trong tháng 12/2022 nhằm làm dịu đi áp lực vật giá leo thang trong thời gian qua. Xu hướng thắt chặt tiền tệ được dự báo duy trì đến cuối năm 2022.
Ngày 14/12, FED đã quyết định tăng lãi suất 0,5%, đưa lãi suất quỹ liên bang lên 4,25-4,5%. Quyết định này đã kết thúc 4 đợt tăng 0,75% liên tiếp với những động thái chính sách cứng rắn chưa từng có kể từ những năm 1980. Động thái này cho thấy cuộc chiến chống lại lạm phát vẫn chưa kết thúc dù đã có một số dấu hiệu tích cực ở thời gian gần đây.
Ngày 15/12, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) quyết định tăng lãi suất cơ bản 0,5 điểm phần trăm lên 2,5%, hoàn toàn trái ngược với một thập kỷ áp dụng chính sách siêu nới lỏng tiền tệ. Tuy nhiên, mức tăng này đánh dấu sự giảm đà đáng kể so với 0,75 điểm phần trăm trong hai lần tăng trước. Sự giảm đà tăng lãi suất là do lạm phát có dấu hiệu đạt đỉnh và nguy cơ suy thoái đang xuất hiện
Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, ngày 20/12, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho biết, lãi suất cơ bản cho khoản vay 1 năm được giữ nguyên ở mức 3,65%, phù hợp với hầu hết các dự báo trong cuộc thăm dò ý kiến các nhà kinh tế của Bloomberg. Lãi suất 5 năm tham chiếu cho các khoản vay thế chấp cũng được giữ nguyên ở mức 4,3%. Các nhà kinh tế dự báo rằng, lãi suất 5 năm có khả năng sẽ giảm trong vài tháng tới để kích thích nhu cầu nhà ở ngày càng tăng sau khi các nhà chức trách ám chỉ về việc nới lỏng chính sách hơn nữa trong bối cảnh thị trường bất động sản nước này đang trong tình trạng sụt giảm tồi tệ nhất trong lịch sử,
7.2. Việt Nam
Lãi suất
Sau hai đợt điều chỉnh liên tiếp nâng lãi suất điều hành trong tháng 9/2022 và tháng 10/2022, trước tín hiệu tích cực từ diễn biến kinh tế - xã hội trong nước năm 2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ nguyên mức lãi suất cơ bản trong tháng 12/2022 với các mức cụ thể như sau:
- Lãi suất tái cấp vốn: gữ ở mức 6,00%/năm;
- Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 4,50%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng: giữ ở mức7,00%/năm;
- Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.
Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:
- Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 12/2022 tiếp tục xu hướng giảm mạnh tại tất cả các kỳ hạn. Đến nay, lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng chỉ còn 3,49%/năm, thấp hơn khá nhiều so với mức lãi suất qua đêm thời điểm đầu tháng 11/2022 có lúc đã lên tới 6,36%. Tương tự, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tuần đã giảm thấp xuống chỉ còn 4,24%, cũng thấp hơn nhiều so với mức đỉnh lên tới trên 7% vào đầu tháng 11/2022.
Lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh thời gian qua một phần nhờ những kết quả qua 2 cuộc họp diễn ra trong tháng 12/2022 giữa các thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA). Theo đó, các ngân hàng ngoài việc cam kết dừng cuộc đua tăng lãi suất huy động, thì cũng có những nội dung trao đổi để có sự hậu thuẫn tốt hơn với nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.
Việc lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh thời gian qua một phần nhờ kết quả của hàng loạt động thái điều hành khá hợp lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Cụ thể, hoạt động thị trường mở (OMO) được điều hành linh hoạt, các động thái bơm và hút tiền qua thị trường mở đã hỗ trợ tốt cho thanh khoản của các ngân hàng. Bên cạnh đó, một trong những động thái điều hành tuy có mang tính hành chính nhưng cần thiết trong thời điểm hiện tại là việc NHNN thông báo sẽ xử lý những ngân hàng tăng lãi suất, đã chặn được làn sóng tăng lãi suất, đưa lãi suất trở về quỹ đ