Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 03/2023 giảm 0,23% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Thứ nhất, ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ. Điều này tác động làm cho giá nhóm giáo dục tháng 3/2023 giảm 1,71% so với tháng trước, trong đó dịch vụ giáo dục giảm 1,95%.
- Thứ hai, giá thịt lợn tháng Ba giảm 2,58% so với tháng trước do quy luật tiêu dùng sau Tết Nguyên đán giảm, giá trở về mức bình thường khi nguồn cung dồi dào do dịch bệnh được kiểm soát, hoạt động chăn nuôi thuận lợi, các hoạt động vận chuyển, lưu thông thông suốt nên đảm bảo nhu cầu của người dân. Giá thịt gia cầm giảm 0,5% so với tháng trước chủ yếu do nguồn cung bảo đảm, trong đó giá thịt gà giảm 0,74%, thịt gia cầm đông lạnh giảm 0,8%, thịt gia cầm khác tăng 0,21%. Giá trứng giảm 2,64% so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ thấp.
Ở chiều ngược lại, giá nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 3/2023 tăng 0,36% so với tháng trước, trong đó nhóm Giá thuê nhà tăng 0,19% so với tháng trước do nhu cầu thuê nhà ở tăng; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,97% do giá thép tăng khi giá nguyên liệu từ quặng sắt, thép phế liệu tăng mạnh; giá điện sinh hoạt tăng 0,48% so với tháng trước; giá nước sinh hoạt tăng 2,73%1 do nhu cầu sử dụng trong tháng tăng cao.
So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 03/2023 tăng 3,35% so với tháng 03/2022. Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 03/2023 vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm 2022 chủ yếu là do:
- Thứ nhất, một số địa phương tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch, đồng thời vào năm học 2022-2023 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tăng mức học phí tác động làm cho giá nhóm giáo dục tháng 03/2023 tăng cao nhất với 8,41% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ hai, do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng làm cho giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,68% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ ba, dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng tác động làm cho giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,66%.
Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 3/2023 tăng 0,22% so với tháng trước, tăng 4,88% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý I/2023, lạm phát cơ bản bình quân tăng 5,01% so với bình quân cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,18%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước quý I/2023 giảm 11,09% so với cùng kỳ năm trước là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Dự báo CPI năm 2023 tăng trung bình khoảng 3,5% (+/- 0,5%)
Mặc dù, Ngân hàng Nhà nước đã bắt đầu giảm lãi suất điều hành từ giữa tháng 3/2023, tuy nhiên có thể nhận định rằng áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2023 sẽ không quá lớn.
Thứ nhất, do tốc độ tăng CPI của tháng Ba so với tháng trước giảm 0,23% nên dư địa vẫn còn cho đợt giảm lãi suất điều hành vừa qua của Chính phủ.
Thứ hai, áp lực về tỷ giá cũng đã giảm đáng kể từ cuối năm 2022, chỉ số đồng Đô la vẫn đang trong xu hướng giảm giá, mặc dù sẽ có những giai đoạn phục hồi trong năm 2023. Tỷ giá đô la Mỹ hiện nay đã giảm khoảng 5,4% kể từ đỉnh hồi tháng 10-11/2022.
Thứ ba, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu đang gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ tại các nước phát triển. Việc tăng trưởng tại các nước phát triển được dự báo sẽ chậm lại đáng kể (IMF dự báo kinh tế thế giới trong năm 2023 chỉ tăng trưởng 2,7%), thậm chí rơi vào suy thoái. Bởi vậy, giá xăng dầu và các loại nguyên vật liệu trong năm 2023 sẽ khó tăng mạnh ngay cả khi Trung Quốc mở cửa lại nền kinh tế hay các rủi ro liên quan đến chiến tranh Nga – Ukraine gia tăng.
Như vậy, các áp lực đối với lạm phát từ các biến số như tiền tệ, tỷ giá hay giá nhiên, nguyên vật liệu khó có khả năng tăng mạnh trong năm 2023. Tuy nhiên, giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý sẽ tiếp tục thực hiện theo lộ trình như: giá dịch vụ giáo dục, giá dịch vụ khám chữa bệnh, giá điện, giá sách giáo khoa, giá dịch vụ vận chuyển hàng không sẽ gây áp lực không nhỏ lên mặt bằng giá.
Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ đã đạt đỉnh vào tháng 1/2023 như dự báo trước đó của chúng tôi. Lạm phát so với cùng kỳ sẽ giảm dần về mức 3-4% vào cuối năm 2023. Với các yếu tố nền tảng không có nhiều thay đổi, chúng tôi vẫn giữ nguyên mức dự báo như các kỳ trước là lạm phát trung bình trong năm 2023 vẫn sẽ nằm trong khoảng 3-4%, hay nói cách khác là xoay quanh mức 3,5% (+/- 0,5%).
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 4/2023có thể sẽ tăng từ 1-4% so với tháng 3/2023.
2.1. Thị trường thế giới:
Tháng 3/2023, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) vẫn theo đuổi thỏa thuận cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày đã thống nhất từ tháng 10/2022 cho đến cuối năm 2023.
OPEC dự báo nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2023 sẽ tăng 2,32 triệu thùng/ngày (tương đương 2,3%), lên 102 triệu thùng/ngày.
Cả OPEC và IEA đều kỳ vọng kinh tế Trung Quốc khởi sắc trở lại sẽ thúc đẩy nhu cầu dầu toàn cầu lên mức cao kỷ lục trong năm nay. Dự báo, nhu cầu dầu của Trung Quốc dự kiến đạt trung bình 15,56 triệu thùng/ngày, tăng 710.000 thùng/ngày so với năm ngoái...
Thị trường xăng dầu thế giới tháng 3/2023 biến động giảm khá mạnh bởi sự sụp đổ của ngân hàng SVB và những rắc rối đối với ngân hàng Credit Suisse cộng với cổ phiếu ngân hàng Deutsche Bank và UBS Group mất điểm đã gây ra sự hoảng loạn nhất định trên thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường dầu mỏ.
Việc ngân hàng ECB vẫn quyết định tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản đưa mức lãi suất cơ bản lên 3,5% (cao nhất kể từ năm 2009) và Fed tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản cũng tác động làm giảm giá dầu. Tuy nhiên, UBS Group đã đồng ý mua Credit Suisse Group với giá 3,3 tỷ USD khiến lo ngại về khủng hoảng ngành ngân hàng dịu bớt đã kéo giá dầu tăng trở lại vào những ngày cuối tháng 3/2023...
Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 3/2023 ở mức 76,47 USD/thùng (giảm 4,71% so với tháng 2/2023);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 3/2023 ở mức 98,53 USD/thùng (giảm 0,67% so với tháng 2/2023)...
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 3/2023, do giá xăng dầu thế giới biến động nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 01, 13 và 21/3/2023. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 3/2023
|
Xăng RON 95-III (VND/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)
|
Dầu hỏa 2-K (VND/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)
|
Mức giá từ ngày 21/02/2023
|
23.440
|
22.540
|
20.840
|
20.800
|
14.250
|
Mức giá từ ngày 01/03/2023
|
23.320
|
22.420
|
20.470
|
20.250
|
14.550
|
Mức giá từ ngày 13/03/2023
|
23.810
|
22.800
|
20.710
|
20.500
|
15.270
|
Mức giá từ ngày 21/03/2023
|
23.030
|
22.020
|
19.460
|
19.300
|
14.470
|
Mức giá ngày 01/03 so với 21/02/2023
|
Số tuyệt đối
|
-120
|
-120
|
-370
|
-550
|
300
|
%
|
-0,51
|
-0,53
|
-1,78
|
-2,64
|
2,11
|
Mức giá ngày 13/03 so với 01/03/2023
|
Số tuyệt đối
|
490
|
380
|
240
|
250
|
720
|
%
|
2,10
|
1,69
|
1,17
|
1,23
|
4,95
|
Mức giá ngày 21/03 so với 13/03/2023
|
Số tuyệt đối
|
-780
|
-780
|
-1.250
|
-1.200
|
-800
|
%
|
-3,28
|
-3,42
|
-6,04
|
-5,85
|
-5,24
|
Mức giá ngày 21/03 so với 21/02/2023
|
Số tuyệt đối
|
-410
|
-520
|
-1.380
|
-1.500
|
220
|
%
|
-1,75
|
-2,31
|
-6,62
|
-7,21
|
1,54
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/03/2023 như sau: giá xăng RON 95-III là 23.030VND/lít (giảm 410VND/lít, tương đương 1,75% so với cuối tháng 02/2023); giá xăng E5 RON 92-II là 22.020VND/lít (giảm 520VND/lít, tương đương 2,31%); dầu hỏa là 19.460VND/lít (giảm 1.380VND/lít, tương đương 6,62%); dầu Diesel 0,05S-II là 19.300VND/lít (giảm 1.500VND/lít, tương đương 7,21%); dầu Mazut 3,5S là 14.470VND/kg (tăng 220VND/lít, tương đương 1,54%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 03/2023 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 03/2023
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức trích từ ngày 21/02/2023
|
0
|
0
|
200
|
600
|
0
|
Mức trích từ ngày 01/03/2023
|
200
|
250
|
300
|
500
|
0
|
Mức trích từ ngày 13/03/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
0
|
Mức trích từ ngày 21/03/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Mức trích ngày 01/03 so với 21/03/2023
|
Số tuyệt đối
|
200
|
250
|
100
|
-100
|
0
|
%
|
-
|
-
|
50,00
|
-16,67
|
0,00
|
Mức trích ngày 13/03 so với 01/03/2023
|
Số tuyệt đối
|
100
|
50
|
0
|
-200
|
0
|
%
|
50,00
|
20,00
|
0,00
|
-40,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 21/03 so với 13/03/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
300
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
|
Mức trích ngày 21/03 so với 21/02/2023
|
Số tuyệt đối
|
300
|
300
|
100
|
-300
|
300
|
%
|
-
|
-
|
50,00
|
-50,00
|
-
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 03/2023
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức chi từ ngày 21/02/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 01/03/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 13/03/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 21/03/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Như vậy so với cuối tháng 02/2023, tháng 03/2023 liên Bộ thực hiện tăng cường trích lập Quỹ bình ổn giá đối với tất cả các loại xăng, dầu; tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng, dầu... Động thái này khiến cho tốc độ giảm giá xăng, dầu trong nước chậm hơn tốc độ giảm của giá xăng, dầu thành phẩm trên thị trường thế giới.
Dự báo: Ngày 02/4/2023, OPEC+ bất ngờ tuyên bố cắt giảm sản lượng thêm 1,16 triệu thùng/ngày. Thêm vào đó, giá dầu thô được hỗ trợ bởi nhu cầu dầu của Trung Quốc phục hồi... Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 4/2023 có thể sẽ tăng từ 1-4% so với tháng 3/2023.
3.Dự báo giá lợn hơi tháng 4/2023 có thể giảm nhẹ so với tháng 3/2023, dao động ở mức 47.000-52.000 VND/kg.
Trong tháng 3/2023, giá lợn hơi cả nước có diễn biến giảm so với tháng 2/2023. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 47.800 VND/kg, giảm 3.350 VND/kg so với tháng 2/2023.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 50.000 VND/kg, giảm 1.700 VND/kg so với tháng 2/2023.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 3/2023 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 3/2023
|
So với tháng 2/2023
|
So với tháng 3/2022
|
Miền Bắc
|
47.800
|
-3.350
|
-5.200
|
Miền Nam
|
50.000
|
-1.700
|
-2.800
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Nguyên nhân: giá lợn hơi tháng 3/2023 giảm so với tháng trước do nguồn cung dồi dào trong khi sức tiêu thụ thấp. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng đã ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, dẫn đến thắt chặt chi tiêu, giảm sức mua…
Dự báo: tháng 4/2023, giá thịt lợn hơi vẫn ở mức thấp do sức tiêu thụ thấp trong khi nguồn cung khá dồi dào... Vì vậy, tháng 4/2023 giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động trong vùng giá từ 47.000-52.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 4/2023 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam có thể tăng từ 0-3% so với tháng 3/2023.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 3/2023 trên thị trường thế giới, giá gạo ở các nước xuất khẩu lớn có diễn biến giảm. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 3/2023
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 3/2022
|
409,65
|
372
|
398,15
|
Giá bình quân tháng 2/2023
|
472,5
|
399,5
|
454,9
|
Giá bình quân tháng 3/2023
|
458,75
|
386,75
|
446,25
|
Mức giá T3/2023
so với T2/2023
|
Số tuyệt đối
|
-13,75
|
-12,75
|
-8,65
|
%
|
-2,91
|
-3,19
|
-1,9
|
Mức giá T3/2023
so với T3/2022
|
Số tuyệt đối
|
46,55
|
14,95
|
35,25
|
%
|
11,29
|
4,02
|
8,58
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ở mức 457,5-460 USD/tấn, giảm 2,91% so tháng 2/2023. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm do nhu cầu trầm lắng và nguồn cung đang dần tăng lên.
+ Tại Ấn Độ, giá loại gạo đồ 5% tấm ở mức 384,25-389,25 USD/tấn, giảm 3,19% so với tháng 2/2023. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm do nhu cầu từ các quốc gia châu Phi yếu. Việc giá gạo xuất khẩu và giá cước vận tải tăng trong thời gian gần đây đã ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng, bên mua dự đoán giá sẽ giảm nên trì hoãn đặt mua. Bên cạnh đó, đồng Rupee giảm giá khiến giá xuất khẩu gạo giảm theo.
+ Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ở mức 445-447,5 USD/tấn, giảm 1,9% so với tháng 2/2023. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm do nguồn cung tăng khi vụ thu hoạch Đông-Xuân tại vùng ĐBSCL đang đạt đỉnh điểm…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 3/2023, tại khu vực ĐBSCL, giá một số loại lúa, gạo có diễn biến trái chiều. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa OM18 ở mức 6.375-6.550 VND/kg (tăng 20-35 VND/kg); trong khi đó, lúa IR50404 ở mức 6.250-6.400 VND/kg (giảm 425 VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 14.250-15.250 VND/kg (giảm 750 VND/kg); gạo thường ở mức 11.500-12.500 VND/kg; gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng trước..
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 3/2023 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T3/2023
|
So với T2/2023
|
So với T3/2022
|
Lúa OM6976
|
6.375-6.550
|
+27,5
|
+593
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.250-6.400
|
-425
|
+85
|
Gạo thường
|
11.500-12.500
|
-
|
+ 500
|
Gạo hạt dài
|
18.000-19.000
|
-
|
-
|
Gạo thơm Jasmine
|
14.250-15.250
|
-750
|
+350
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 4/2023 trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tăng nhẹ khi nhu cầu lương thực tăng do lo ngại về thiên tai gây mất mùa và an ninh lương thực toàn cầu, khiến các nước tăng cường nhu cầu mua tích trữ, đặc biệt là các thị trường như: Trung Quốc, Philippines, Indonesia… góp phần đẩy giá gạo tăng lên… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 4/2023 có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 3/2023…
5. Dự báo tháng 4/2023 so tháng 3/2023trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta có thể tăng từ 1-4%, giá cà phê Arabica có thể giảm từ 0-3%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng của giá cà phê Robusta thế giới.
5.1. Thị trường thế giới
Tháng 3/2023 so với tháng 2/2023, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng, giảm trái chiều. Cụ thể:
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,35 USD/kg (tăng 2,46% so với tháng 2/2023);
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 4,90 USD/kg (giảm 3,21% so tháng 2/2023).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 3/2023 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng. Tính chung cả tháng 3/2023, giá cà phê Robusta ở mức 47.380-47.720 VND/kg (tăng 2.660-2.920 VND/kg so với tháng 2/2023).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong nửa đầu tháng 3/2023 đạt mức 2.270,3 USD/tấn, tăng 0,33% so với nửa đầu tháng 2/2023 và giảm 1,15% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguyên nhân: Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trong tháng 3/2023 có diễn biễn tăng so với tháng trước trong bối cảnh lo ngại nguồn cung cà phê Robusta toàn cầu thiếu hụt do thiệt hại bởi lượng mưa quá lớn trên các vùng trồng trọt chính. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ vẫn duy trì ở mức cao. Ở diễn biến trái chiều, giá cà phê Arabica trong tháng 3/2023 giảm so với tháng trước do áp lực bán ra từ Brazil, nhà sản xuất cà phê hàng đầu thế giới.
Giá cà phê trên thị trường trong nước tháng 3/2023 tăng mạnh so với tháng 2/2023 theo xu hướng tăng của giá cà phê Robusta thế giới, nhu cầu xuất khẩu tăng trong bối cảnh nguồn cung cà phê nội địa khan hiếm...
Dự báo: Trong tháng 4/2023, giá cà phê trên thế giới có thể tiếp tục diễn biến trái chiều:
+ Giá cà phê Robusta có thể sẽ tiếp tục tăng so với tháng trước trong bối cảnh nhu cầu đối với cà phê Robusta (một loạt cà phê pha trộn thay thế rẻ hơn cho cà phê Arabica) tăng cao do các nhà rang xay cố gắng giảm chi phí.
+ Giá cà phê Arabica có thể sẽ tiếp tục giảm do những lo ngại nền kinh tế Mỹ tiếp tục suy yếu.
Giá cà phê ở thị trường trong nước có thể tiếp tục tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm trong bối cảnh nhu cầu xuất khẩu cà phê Robusta tăng...
Vì vậy, dự báo tháng 4/2023 so với tháng 3/2023 trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta có thể tăng từ 1-4%, giá cà phê Arabica có thể giảm từ 0-3%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng của giá cà phê Robusta thế giới.
6. Dự báo giá cao su tháng 4/2023 có thể sẽ giảm từ1-4% so với tháng 3/2023.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 3/2023, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,36 USD/kg, giảm 3,13% so với tháng 2/2023; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,58 USD/kg, giảm 2,26% so với tháng 2/2023.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 3/2023, giá mủ cao su nguyên liệu ổn định so với tháng 2/2023. Cụ thể: tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 VND/độ TSC; tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 286-288 VND/độ TSC.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá xuất khẩu cao su bình quân trong nửa đầu tháng 3/2023 đạt mức 1.414 USD/tấn, tăng 0,21% so với nửa đầu tháng 2/2023 và giảm 21,09% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguyên nhân: Giá cao su thế giới tháng 3/2023 giảm nhẹ so với tháng 2/2023 do lo ngại suy thoái toàn cầu ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ cao su (đặc biệt là từ thị trường Trung Quốc), nhu cầu ô tô của Trung Quốc giảm sút cũng gây áp lực lên tâm lý thị trường.
Dự báo: Tháng 4/2023, giá cao su có thể tiếp tục giảm do triển vọng nhu cầu cao su của Trung Quốc (thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới) suy yếu gây áp lực lên thị trường… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 4/2023 có thể sẽ giảm từ 1-4% so với tháng 3/2023.
7. Lãi suất trong tháng 04/2023 tiếp tục duy trì ổn định hoặc giảm nhẹ nhằm tạo điều kiện hỗ trợ nền kinh tế đẩy nhanh tăng trưởng.
7.1. Thế giới
Trong bối cảnh áp lực lạm phát được kiểm soát tại các nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, Ngân hàng Trung ương nhiều nước tiếp tục nâng lãi suất cơ bản với biên độ thu hẹp trong tháng 03/2023 nhằm tránh hậu quá suy thoái kinh tế trầm trọng.
Ngày 22/03, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định nâng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm lên biên độ 4,75-5,5%, mức cao nhất kể từ tháng 10/2007, đồng thời có rất ít dấu hiệu cho thấy cơ quan này gần chấm dứt chu kỳ tăng lãi suất. Lãi suất này áp dụng cho các khoản vay qua đêm liên ngân hàng. Dù đây không phải mức mà người tiêu dùng phải trả, động thái của Fed vẫn có thể ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và tiết kiệm mà họ tiếp xúc hàng ngày, như vay mua nhà, mua xe, dùng thẻ tín dụng.
Đây là lần tăng thứ 9 và là đợt tăng lãi suất ít nhất của Fed kể từ khi chu trình thắt chặt chính sách tiền tệ này bắt đầu hồi tháng 3/2022 khi Ngân hàng trung ương Mỹ cố gắng kiềm chế lạm phát mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của nền kinh tế nước này.
Mức tăng lãi lần này nằm trong dự báo của thị trường, bất chấp các biến động gần đây với ngành ngân hàng toàn cầu. Nhiều ngân hàng liên tiếp bị đóng cửa, khiến Fed phải cân bằng giữa việc giải quyết vấn đề lạm phát, việc làm, với nguy cơ gây ra khủng hoảng tài chính.
Ngày 16/3, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) quyết định tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,5% nhằm kiềm chế lạm phát, đồng thời báo hiệu sẵn sàng cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng nếu cần. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn chủ chốt sẽ được tăng lên 3,5%, trong khi lãi suất tiền gửi qua đêm tăng lên 3,75%. Các mức lãi suất mới có hiệu lực kể từ ngày 22/3.
Đây là mức lãi suất cao nhất của ECB kể từ cuối năm 2008. Động thái này của ECB được đưa ra trong bối cảnh lĩnh vực ngân hàng đang gặp nhiều bất ổn sau vụ phá sản của 2 ngân hàng lớn của Mỹ là Silicon Valley Bank (SVB) và Signature Bank, cũng như vấn đề thanh khoản của ngân hàng Credit Suisse, Thụy Sĩ.
Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) giữ vững lãi suất cơ bản quanh ngưỡng 2,75% sau đợt cắt giảm vào tháng 8/2022; lãi suất khoản vay kỳ hạn 5 năm giữ mức 4,3%, lãi suất khoản vay kỳ hạn 1 năm giữ mốc 3,65%. Động thái mới nhất của PBoC nhằm mục tiêu hồi sinh nhu cầu tín dụng đồng thời hỗ trợ nền kinh tế hồi phục trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ. Một loạt số liệu tốt hơn mong đợi gần đây cho thấy hoạt động kinh tế tại Trung Quốc đang phục hồi, sau khi chính phủ nước này nới lỏng các chiến lược Zero COVID-19 nghiêm ngặt vào tháng 12/2022 và chuyển sang các chính sách hỗ trợ tăng trưởng
7.2. Việt Nam
Lãi suất
Để tiếp tục thực hiện chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, giảm lãi suất cho vay đối với DN và người dân, NHNN quyết định điều chỉnh các mức lãi suất, có hiệu lực từ ngày 15/3/2023.
Cụ thể, theo Quyết định số 313/QĐ-NHNN ngày 14/3/2023 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng (TCTD),
- Lãi suất tái cấp vốn giữ nguyên ở mức 6%/năm,
- Lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4,5%/năm xuống 3,5%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giảm từ 7,0%/năm xuống 6,0%/năm.
Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:
- Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;
- Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 03/2023 giảm mạnh tại tất cả các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng, chạm mức đáy lần lượt 0,9%/năm, 1,56%/năm , 3,44%/năm khi NHNN đảo chiều bơm ròng trên kênh OMO, đồng thời điều chỉnh giảm một số loại lãi suất điều hành. Cụ thể, NHNN điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện từ liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giảm 100 điểm cơ bản (50bps) xuống 3,5% và 6%/năm, có hiệu lực từ ngày 15/03.
Việc NHNN chào thầu kỳ hạn 28 ngày thay vì 7 ngày trên thị trường mở và ngừng phát hành tín phiếu mới cho thấy định hướng hỗ trợ cho thanh khoản trong thời gian dài hơn. Ngoài ra, nhu cầu tín dụng còn thấp cũng khiến cho thanh khoản hệ thống dồi dào, giúp hạ lãi suất liên ngân hàng.
Từ ngày 6/3/2023, các NHTM đã đồng thuận giảm lãi suất huy động. Trong đó, 4 NHTM Nhà nước giảm 0,2%/năm so với mức lãi suất niêm yết của từng ngân hàng tính từ ngày 27/2/2023 đối với nhóm kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng.
Các NHTM cổ phần giảm 0,5%/năm so với mức lãi suất của từng ngân hàng tính từ ngày 27/2/2023 đối với nhóm kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng. Việc đồng thuận giảm lãi suất tiền gửi sẽ giúp các NHTM giảm chi phí, qua đó có điều kiện để giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên.
Lãi suất huy động đã có diễn biến hạ nhiệt trong thời gian qua, đặc biệt sau dịp Tết nguyên đán. Với áp lực hỗ trợ tỷ giá giảm bớt, chúng tôi cho rằng áp lực tăng lãi suất không còn trong năm 2023. Thay vào đó, chính sách tiền tệ năm nay nhiều khả năng sẽ chuyển sang hướng hỗ trợ cho tăng trưởng. Lãi suất được kỳ vọng sẽ giảm trở lại trong năm 2023 này, với các dấu hiệu rõ nét hơn từ Quý 2, khi Fed ngừng việc tăng lãi suất và lạm phát của Việt Nam hạ nhiệt. Đối với tín dụng, theo NHNN, mục tiêu tăng trưởng tín dụng cho cả năm 2023 sẽ ở mức 14- 15%.
Bảng 7: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 03/2023
Kỳ hạn
|
Tháng 02/2023 (%/năm)
|
Tháng 03/2023 (%/năm)
|
Mức biến động (%/năm)
|
Kỳ hạn dưới 6 tháng
|
4,0 – 6,0
|
3,8– 6,0
|
(-0,2) – 0,0
|
Kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng
|
6,0 – 8,4
|
5,8 - 8,2
|
(-0,2)– (-0,2)
|
Kỳ hạn 12, 13 tháng
|
7,4 - 9,5
|
7,2 - 9,1
|
(-0,2)– (-0,4)
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước
Theo Quyết định số 314/QĐ-NHNN ngày 14/3/2023 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ 5,5%/năm xuống 5,0%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài<