Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 04/2023 giảm 0,34% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Thứ nhất, một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ làm cho giá giáo dục tháng Tư giảm 1,3% so với tháng trước. Ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân.
- Thứ hai, giá gas trong tháng giảm 12,36% so với tháng trước do từ ngày 01/4/2023, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 62.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 180 USD/tấn (từ mức 730 USD/tấn xuống mức 550 USD/tấn).
- Thứ ba, một số công ty du lịch giảm giá để kích cầu làm cho giá dịch vụ du lịch trọn gói giảm 1,95%; nhà khách, khách sạn giảm 1,38%.
Ở chiều ngược lại, yếu tố gây áp lực tăng CPI tháng Tư lớn nhất là giá xăng trong nước tăng 1,09% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong nước vào ngày 03/4/2023, 11/4/2023 và 21/4/2023, tác động làm cho giá nhóm giao thông tăng 0,43% so với hồi tháng Ba.
So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 04/2023 tăng 2,81% so với tháng 04/2022. Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 04/2023 vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm 2022 chủ yếu là do:
- Thứ nhất, một số địa phương trong năm học 2022-2023 tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch làm cho giá nhóm giáo dục tháng 04/2023 tăng cao nhất với 5,98% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ hai, giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng làm cho giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,2% so với tháng 4/2022.
- Thứ ba, chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm làm cho giá đồ uống và thuốc lá tăng 3,63% so với cùng kỳ năm trước.
- Thứ tư, giá lương thực tăng 3,84%; thực phẩm tăng 2,89%; ăn uống ngoài gia đình tăng 5,35% làm cho giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,62% so với tháng 4/2022.
Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 4/2023 tăng 0,13% so với tháng trước, tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,84%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 4 tháng đầu năm 2023 giảm 12,22% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 6,73% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Dự báo CPI năm 2023 tăng trung bình khoảng 3,5% (+/- 0,5%)
Mặc dù, Ngân hàng Nhà nước đã bắt đầu giảm lãi suất điều hành từ giữa tháng 3/2023, tuy nhiên có thể nhận định rằng áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2023 sẽ không quá lớn.
Thứ nhất, do tốc độ tăng CPI của tháng Ba và tháng Tư so với tháng trước giảm lần lượt là 0,23% và 0,34% nên dư địa vẫn còn cho việc giảm lãi suất điều hành của Chính phủ.
Thứ hai, áp lực về tỷ giá cũng đã giảm đáng kể từ cuối năm 2022, chỉ số đồng Đô la vẫn đang trong xu hướng giảm giá, mặc dù sẽ có những giai đoạn phục hồi trong năm 2023. Tỷ giá đô la Mỹ hiện nay đã giảm khoảng 5,3% kể từ đỉnh hồi tháng 10-11/2022.
Thứ ba, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu đang gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ tại các nước phát triển. Việc tăng trưởng tại các nước phát triển được dự báo sẽ chậm lại đáng kể (IMF dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ giảm từ 3,4% năm 2022 xuống mức 2,8% trong năm 2023), thậm chí rơi vào suy thoái. Bởi vậy, giá xăng dầu và các loại nguyên vật liệu trong năm 2023 sẽ khó tăng mạnh ngay cả khi Trung Quốc mở cửa trở lại hay các rủi ro liên quan đến chiến tranh Nga – Ukraine gia tăng. Bên cạnh đó, tổng cầu đối với hàng hóa của Việt Nam cũng sẽ tăng trưởng chậm lại do tình hình chung của nền kinh tế toàn cầu.
Như vậy, các áp lực đối với lạm phát từ các biến số như tiền tệ, tỷ giá hay giá nhiên, nguyên vật liệu khó có khả năng tăng mạnh trong năm 2023. Đối với một số mặt hàng do Nhà nước quản lý, Chính phủ sẽ có giải pháp phù hợp để giảm áp lực của việc tăng giá đối với sản xuất kinh doanh, cũng như đời sống xã hội, làm giảm áp lực với lạm phát.
Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ đã đạt đỉnh vào tháng 1/2023 như dự báo trước đó của chúng tôi. Với các yếu tố nền tảng không có nhiều thay đổi, chúng tôi vẫn giữ nguyên mức dự báo như các kỳ trước là lạm phát trung bình trong năm 2023 vẫn sẽ nằm trong khoảng 3-4%, hay nói cách khác là xoay quanh mức 3,5% (+/- 0,5%).
2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 5/2023có thể sẽ giảm từ 3-8% so với tháng 4/2023.
2.1. Thị trường thế giới:
Ngày 02/4/2023, OPEC+ bất ngờ tuyên bố cắt giảm sản lượng thêm 1,16 triệu thùng/ngày, nâng tổng khối lượng dầu thô mà liên minh này sẽ cắt giảm lên 3,66 triệu thùng/ngày, tương đương 3,7% tổng nhu cầu dầu toàn cầu. Việc tự nguyện giảm sản lượng của OPEC+ sẽ bắt đầu vào tháng 5/2023 và kéo dài đến cuối năm 2023. Sản lượng dầu mỏ của OPEC trong tháng 3/2023 giảm 86.000 thùng/ngày so với tháng 2/2023 xuống còn 28,8 triệu thùng/ngày.
Nhiều tổ chức đều dự báo nhu cầu dầu sẽ tăng trong năm 2023 bởi kỳ vọng kinh tế Trung Quốc khởi sắc trở lại sẽ thúc đẩy nhu cầu dầu toàn cầu lên mức cao kỷ lục trong năm nay. IEA dự báo nhu cầu sẽ đạt là 101,9 triệu thùng/ngày, tăng 2,0 triệu thùng/ngày so với năm 2022. OPEC dự báo nhu cầu dầu toàn cầu trong năm nay sẽ tăng 2,32 triệu thùng/ngày (tăng 2,3%), lên 102 triệu thùng/ngày.
Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc trong tháng 3/2023 tăng 22,5% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức cao nhất kể từ tháng 6/2020, khi các nhà máy lọc dầu tăng cường hoạt động để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu nhiên liệu và đón đầu đà phục hồi của nền kinh tế trong nước. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu dầu thô trong tháng 3/2023 đạt 52,3 triệu tấn, tương đương 12,3 triệu thùng/ngày. Tính chung 3 tháng đầu năm 2023, đạt 136,6 triệu tấn, tăng 6,7% so cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xăng dầu thế giới tháng 4/2023 biến động mạnh bởi OPEC+ bất ngờ giảm sản lượng. Cộng với việc lạm phát của Mỹ hạ nhiệt thúc đẩy hy vọng rằng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm kết thúc chu kỳ tăng lãi suất...
Diễn biến này làm cho:
- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas Intermediate tháng 4/2023 ở mức 82,46 USD/thùng (tăng 7,83% so với tháng 3/2023);
- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 4/2023 ở mức 102,43 USD/thùng (tăng 3,96% so với tháng 3/2023)...
2.2. Thị trường Việt Nam:
Tháng 4/2023, do giá xăng dầu thế giới biến động nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 03, 11 và 21/4/2023. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.
Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 4/2023
|
Xăng RON 95-III (VND/lít)
|
Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)
|
Dầu hỏa 2-K (VND/lít)
|
Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)
|
Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)
|
Mức giá từ ngày 21/3/2023
|
23.030
|
22.020
|
19.460
|
19.300
|
14.470
|
Mức giá từ ngày 03/4/2023
|
23.120
|
22.080
|
19.030
|
19.430
|
14.420
|
Mức giá từ ngày 11/4/2023
|
24.240
|
23.170
|
19.730
|
20.140
|
15.190
|
Mức giá từ ngày 21/4/2023
|
23.630
|
22.680
|
19.480
|
19.390
|
15.840
|
Mức giá ngày 03/4 so với 21/3/2023
|
Số tuyệt đối
|
90
|
60
|
-430
|
130
|
-50
|
%
|
0,39
|
0,27
|
-2,21
|
0,67
|
-0,35
|
Mức giá ngày 11/4 so với 03/4/2023
|
Số tuyệt đối
|
1.120
|
1.090
|
700
|
710
|
770
|
%
|
4,84
|
4,94
|
3,68
|
3,65
|
5,34
|
Mức giá ngày 21/4 so với 11/4/2023
|
Số tuyệt đối
|
-610
|
-490
|
-250
|
-750
|
650
|
%
|
-2,52
|
-2,11
|
-1,27
|
-3,72
|
4,28
|
Mức giá ngày 21/4 so với 21/3/2023
|
Số tuyệt đối
|
600
|
660
|
20
|
90
|
1.370
|
%
|
2,61
|
3,00
|
0,10
|
0,47
|
9,47
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex
Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/4/2023 như sau: giá xăng RON 95-III là 23.630VND/lít (tăng 600VND/lít, tương đương 2,61% so với cuối tháng 03/2023); giá xăng E5 RON 92-II là 22.680VND/lít (tăng 660VND/lít, tương đương 3,00%); dầu hỏa là 19.480VND/lít (tăng 20VND/lít, tương đương 0,10%); dầu Diesel 0,05S-II là 19.390VND/lít (tăng 90VND/lít, tương đương 0,47%); dầu Mazut 3,5S là 15.840VND/kg (tăng 1.370VND/lít, tương đương 9,47%)…
Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 4/2023 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.
Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 4/2023
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức trích từ ngày 21/3/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Mức trích từ ngày 03/4/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Mức trích từ ngày 11/4/2023
|
300
|
150
|
300
|
300
|
0
|
Mức trích từ ngày 21/4/2023
|
300
|
300
|
300
|
300
|
0
|
Mức trích ngày 03/4 so với 21/3/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 11/4 so với 03/4/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
-150
|
0
|
0
|
-300
|
%
|
0,00
|
-50,00
|
0,00
|
0,00
|
-100,00
|
Mức trích ngày 21/4 so với 11/4/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
150
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
100,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức trích ngày 21/4 so với 21/3/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
-300
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-100,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 4/2023
|
Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)
|
Xăng E5 (VND/lít)
|
Dầu hỏa (VND/lít)
|
Diesel (VND/lít)
|
Mazut các loại (VND/kg)
|
Mức chi từ ngày 21/0/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 03/4/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi từ ngày 11/4/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
300
|
Mức chi từ ngày 21/4/2023
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Mức chi ngày 03/4 so với 21/3/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Mức chi ngày 11/4 so với 03/4/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
300
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-
|
Mức chi ngày 21/4 so với 11/4/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
-300
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-100,00
|
Mức chi ngày 21/4 so với 21/3/2023
|
Số tuyệt đối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
%
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Như vậy so với cuối tháng 3/2023, tháng 4/2023 liên Bộ thực hiện giữ ổn định mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với các loại xăng, dầu hoả, diesel; giảm (về mức 0) trích lập Quỹ bình ổn giá đối với Mazut các loại; tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với các loại xăng, dầu hoả, diesel; tăng chi sử dụng quỹ đối với Mazut các loại... Động thái này khiến cho tốc độ tăng giá Mazut trong nước chậm hơn tốc độ tăng của giá Mazut trên thị trường thế giới.
Dự báo: Tháng 5/2023, trước những lo ngại về suy thoái kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng ngân hàng tiếp tục gia tăng; việc Cục dữ trữ liên bang Mỹ tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm; hoạt động sản xuất của Trung Quốc bất ngờ giảm trong tháng 4/2023… đã tác động làm giá dầu thế giới có xu hướng giảm. Vì vậy, dự báo giá dầu thế giới bình quân tháng 5/2023 có thể sẽ giảm từ 3-8% so với tháng 4/2023.
3.Dự báo giá lợn hơi tháng 5/2023 có thể tăng nhẹ so với tháng 4/2023, dao động ở mức 50.000-55.000 VND/kg.
Trong tháng 4/2023, giá lợn hơi cả nước có diễn biến tăng so với tháng 3/2023. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 50.200 VND/kg, tăng 2.400 VND/kg so với tháng 3/2023.
+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 50.700 VND/kg, tăng 700 VND/kg so với tháng 3/2023.
Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 3/2023 (VND/kg)
Khu vực
|
Tháng 4/2023
|
So với tháng 3/2023
|
So với tháng 4/2022
|
Miền Bắc
|
50.200
|
2.400
|
-4.300
|
Miền Nam
|
50.700
|
700
|
-3.675
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn
Nguyên nhân: giá lợn hơi trong tháng 4/2023 tăng so với tháng trước do giá thành sản xuất cao buộc các công ty chăn nuôi lớn tăng giá lợn hơi, xu hướng phục hồi này cũng giảm bớt thiệt hại cho người chăn nuôi lợn…
Dự báo: tháng 5/2023, giá thịt lợn hơi có thể tiếp tục tăng nhẹ do ảnh hưởng của chi phí sản xuất cao... Vì vậy, tháng 5/2023 giá thịt lợn hơi có thể dao động trong vùng giá từ 50.000-55.000 VND/kg.
4. Dự báo tháng 5/2023 giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam có thể tăng từ 0-3% so với tháng 4/2023.
4.1. Giá xuất khẩu:
Tháng 4/2023, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến trái chiều so với tháng 3/2023. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.
Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam tháng 4/2023
|
Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm
Ấn Độ (USD/tấn)
|
Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)
|
Giá bình quân tháng 4/2022
|
416,4
|
364,8
|
414,8
|
Giá bình quân tháng 3/2023
|
458,75
|
386,75
|
446,25
|
Giá bình quân tháng 4/2023
|
485,25
|
384,88
|
480,63
|
Mức giá T4/2023
so với T3/2023
|
Số tuyệt đối
|
26,5
|
-1,8
|
34,38
|
%
|
5,78
|
-0,48
|
7,7
|
Mức giá T4/2023
so với T4/2022
|
Số tuyệt đối
|
68,85
|
20,08
|
65,83
|
%
|
16,53
|
5,5
|
15,87
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters
Nguyên nhân:
+ Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ở mức 483,75-486,75 USD/tấn, tăng 5,78% so tháng 3/2023. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng do nhu cầu của khách hàng tăng trong bối cảnh nguồn cung trong nước cũng đang thắt chặt vì đã đến cuối vụ thu hoạch.
+ Tại Ấn Độ, giá loại gạo đồ 5% tấm ở mức 382-387,75 USD/tấn, giảm 0,48% so với tháng 3/2023. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm chủ yếu do đồng Rupee mất giá.
+ Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ở mức 478,75-482,5 USD/tấn, tăng 7,7% so với tháng 3/2023. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng do vụ thu hoạch Đông Xuân (vụ thu hoạch lớn nhất trong năm của Việt Nam) gần kết thúc. Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng đối với gạo Việt Nam vẫn mạnh, trong khi nguồn cung trong nước đang xuống thấp…
4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:
Trên thị trường nội địa tháng 4/2023 tại khu vực ĐBSCL, giá một số loại lúa, gạo có biến động nhẹ. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa IR50404 ở mức 6.180-6.340 VND/kg (giảm 65 VND/kg); lúa OM18 ở mức 6.340-6.420 VND/kg (giảm 80 VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 14.000-15.000 VND/kg (giảm 250 VND/kg); gạo thường ở mức 11.500-12.500 VND/kg; gạo hạt dài ở mức 18.000-19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng trước...
Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 4/2023 (VND/kg)
Loại lúa gạo
|
Giá T4/2023
|
So với T3/2023
|
So với T4/2022
|
Lúa OM6976
|
6.340-6.420
|
-80
|
+430
|
Lúa IR 50404 (lúa khô)
|
6.180-6.340
|
-65
|
+660
|
Gạo thường
|
11.500-12.500
|
-
|
+ 170
|
Gạo hạt dài
|
18.000-19.000
|
-
|
-
|
Gạo thơm Jasmine
|
14.250-15.250
|
-750
|
-750
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn
Dự báo: Tháng 5/2023 trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tiếp tục tăng do nhu cầu nhập khẩu lương thực tăng cao trong bối cảnh nguồn cung gạo ở một số nước xuất khẩu gạo lớn thắt chặt khi vụ thu hoạch đã kết thúc… Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 5/2023 có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 4/2023…
5. Dự báo tháng5/2023 so tháng 4/2023trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể tăng từ 3-8%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng của giá cà phê thế giới.
5.1. Thị trường thế giới
Trên thị trường thế giới tháng 4/2023 so với tháng 3/2023, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến tăng. Cụ thể:
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,55 USD/kg (tăng 8,65% so với tháng 3/2023);
- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 5,06 USD/kg (tăng 3,24% so với tháng 3/2023).
5.2. Thị trường Việt Nam
Trong tháng 4/2023 tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến tăng. Tính chung cả tháng 4/2023, giá cà phê Robusta ở mức 49.780-50.220 VND/kg (tăng 2.360-2.500 VND/kg so với tháng 3/2023).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong nửa đầu tháng 4/2023 đạt mức 2.369,5 USD/tấn, tăng 4,37% so với nửa đầu tháng 3/2023 và tăng 6,08% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguyên nhân: Trên thị trường thế giới, giá cà phê trong tháng 4/2023 có diễn biễn tăng so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ tăng trong bối cảnh nguồn cung cà phê thiếu hụt. Bên cạnh đó, sự suy yếu của đồng USD kích hoạt các quỹ hàng hóa mua mạnh, đã gây áp lực đẩy giá cà phê kỳ hạn lên mức cao mới.
Giá cà phê trên thị trường trong nước tháng 4/2023 tăng mạnh so với tháng 3/2023 theo xu hướng tăng của giá cà phê thế giới, nhu cầu xuất khẩu duy trì ổn định trong bối cảnh nguồn cung cà phê khan hiếm...
Dự báo: Trong tháng 5/2023, giá cà phê trên thế giới có thể tiếp tục tăng so với tháng trước trong bối cảnh nguồn cung cà phê thắt chặt, các quỹ hàng hóa đẩy mạnh mua vào... Vì vậy, dự báo tháng 5/2023 so với tháng 4/2023 trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể tăng từ 3-8%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng của giá cà phê thế giới.
6. Dự báo giá cao su tháng 5/2023 có thể sẽ giảm từ0-3% so với tháng 4/2023.
6.1. Thị trường thế giới
Tháng 4/2023, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,358 USD/kg, tăng 0,05% so với tháng 3/2023; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,541 USD/kg, giảm 2,49% so với tháng 3/2023.
6.2. Thị trường Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 4/2023, giá mủ cao su nguyên liệu ổn định so với tháng 3/2023. Cụ thể: tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 VND/độ TSC; tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 286-288 VND/độ TSC.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá xuất khẩu cao su bình quân trong nửa đầu tháng 4/2023 đạt mức 1.395 USD/tấn, giảm 1,33% so với nửa đầu tháng 3/2023 và giảm 22,95% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguyên nhân: Trong tháng 4/2023, giá cao su thế giới có xu hướng giảm so với tháng 3/2023 do lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu và nhu cầu tiêu thụ cao su tại Trung Quốc giảm.
Dự báo: Tháng 5/2023, giá cao su dự báo có thể tiếp tục giảm do lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu và triển vọng nhu cầu cao su của Trung Quốc (thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới) suy yếu gây áp lực lên thị trường… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 5/2023 có thể sẽ giảm từ 0-3% so với tháng 4/2023.
7. Lãi suất trong tháng 05/2023 tiếp tục duy trì ổn định hoặc giảm nhẹ nhằm hỗ trợ đà tăng trưởng nền kinh tế trong bối cảnh tính thanh khoản tại các ngân hàng đang tốt lên và nguồn vốn tín dụng dần dồi dào.
7.1. Thế giới
Trong bối cảnh áp lực lạm phát vẫn hiện hữu nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, Ngân hàng Trung ương nhiều nước phát tín hiệu tiếp tục duy trì thắt chặt tiền tệ với biên độ nâng lãi suất điều hành thu hẹp dần trong năm 2023 nhằm tránh hậu quá suy thoái kinh tế trầm trọng.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát tín hiệu tiếp tục nâng lãi suất cơ bản thêm sau đợt nâng lãi suất vào tháng 3/2023 thêm 0,25% lên biên độ 4,75-5,5%, mức cao nhất kể từ tháng 10/2007. Sự suy giảm trong doanh số bán lẻ của Mỹ cho thấy lãi suất cao hơn đang làm chậm nền kinh tế, như Fed đã tính toán khi cho rằng, hoạt động kinh tế cần giảm bớt để giảm lạm phát vốn đã hạ nhiệt gần đây nhưng vẫn ở mức cao. Các quan chức Fed đã phát đi tín hiệu có thể tăng lãi suất một lần nữa tại cuộc họp vào đầu tháng 5/2023 để duy trì áp lực giảm lạm phát.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) phát đi tín hiệu tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,5% trong thời gian tới nhằm kiềm chế lạm phát, đồng thời báo hiệu sẵn sàng cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng nếu cần. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn chủ chốt sẽ được tăng lên 3,5%, trong khi lãi suất tiền gửi qua đêm tăng lên 3,75%. Các mức lãi suất mới có hiệu lực kể từ ngày 22/3.
Đây là mức lãi suất cao nhất của ECB kể từ cuối năm 2008. Động thái này của ECB được đưa ra trong bối cảnh lĩnh vực ngân hàng đang gặp nhiều bất ổn sau vụ phá sản của 2 ngân hàng lớn của Mỹ là Silicon Valley Bank (SVB) và Signature Bank, cũng như vấn đề thanh khoản của ngân hàng Credit Suisse, Thụy Sĩ.
Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) giữ vững lãi suất cơ bản quanh ngưỡng 2,75% sau đợt cắt giảm vào tháng 8/2022; lãi suất khoản vay kỳ hạn 5 năm giữ mức 4,3%, lãi suất khoản vay kỳ hạn 1 năm giữ mốc 3,65%. Động thái mới nhất của PBoC nhằm mục tiêu hồi sinh nhu cầu tín dụng đồng thời hỗ trợ nền kinh tế hồi phục trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ. Một loạt số liệu tốt hơn mong đợi gần đây cho thấy hoạt động kinh tế tại Trung Quốc đang phục hồi, sau khi chính phủ nước này nới lỏng các chiến lược Zero COVID-19 nghiêm ngặt vào tháng 12/2022 và chuyển sang các chính sách hỗ trợ tăng trưởng.
7.2. Việt Nam
Lãi suất
Để tiếp tục thực hiện chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, giảm lãi suất cho vay đối với DN và người dân, NHNN quyết định điều chỉnh các mức lãi suất, có hiệu lực từ ngày từ ngày 03/4/2023.
Cụ thể, theo Quyết định số 574/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng (TCTD),
- Lãi suất tái cấp vốn giảm từ 6,0%/năm xuống mức 5,5 %/năm,
- Lãi suất tái chiết khấu giữ nguyên ở mức 3,5%/năm;
- Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giữ nguyên ở mức 6,0%/năm.
Theo Quyết định số 577/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023 về mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước:
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN giảm từ 0,8%/năm xuống 0,5%/năm;
- Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm từ 0,8%/năm xuống 0,5%/năm.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng tháng 04/2023 tăng mạnh tại tất cả các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng, với mức tăng lần lượt 0,43%; 0,31%; 0,12% lên 5,49%; 5,47%; 5,31%. Lãi suất vay mượn vốn giữa các ngân hàng tăng mạnh từ đầu tháng 4/2023, trái ngược với xu hướng giảm lãi suất huy động, cho thấy áp lực thanh khoản của các NHTM đang tăng trở lại. Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong quý II/2023 của Vụ Dự báo, các TCTD cho rằng nhu cầu vay vốn được kỳ vọng sẽ tăng nhiều hơn so với nhu cầu gửi tiền. Vì vậy, mặc dù NHNN vẫn đang bơm ròng trên OMO để hỗ trợ thanh khoản và giúp giảm áp lực tiếp tục tăng mạnh lên lãi suất liên ngân hàng.
Trong khi đó, lãi suất liên ngân hàng tại các kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần tăng 0,04 - 0,06 %/năm so với phiên trước đó, lên lần lượt 1,74%/năm và 2,52%/năm. Cụ thể, NHNN điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện từ liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giảm 100 điểm cơ bản (50bps) xuống 3,5% và 6%/năm, có hiệu lực từ ngày 15/03. Đồng thời, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành và lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ Tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này cũng được điểu chỉnh giảm 50 bps xuống lần lượt 5% và 6%. Việc cắt giảm lãi suất sẽ tạo điều kiện để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, đồng thời tạo ra dư địa về lãi suất trong trường hợp Fed chuyển hướng diều hâu hơn so với kỳ vọng của thị trường.
Ngày 31/3, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 575/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014. Quyết định có hiệu lực từ ngày 3/4/2023.
Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ mức 1,0%/năm xuống 0,5%/năm; lãi suất tối đa<