Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 3
Visited: 1127918
 
  

 

 

Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2022 tăng 0,39% so với tháng trước và tăng 4,37% so với tháng 11/2021. Bình quân 11 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 11/2022 tăng 0,39% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do:

- Thứ nhất, giá nhóm giao thông tháng 11/2022 tăng 2,23% so với tháng trước, chủ yếu do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 01/11/2022, 11/11/2022 và 21/11/2022 làm cho giá xăng dầu tăng 5,83% so với tháng trước (xăng tăng 5,84%; dầu diezen tăng 5,25%).

- Thứ hai, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,97% chủ yếu là do giá gas và giá dầu hỏa tăng lần lượt là 5% và 7,02% so với tháng trước. Bên cạnh đó, do nhu cầu thuê nhà tăng cao cũng làm cho giá thuê nhà tăng 1,54% so với tháng trước.

- Thứ ba, giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,26% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng và tỷ giá đô la Mỹ tăng cao.

Ở chiều ngược lại, giá nhóm giáo dục tháng 11/2022 giảm 0,63% so với tháng trước, tác động làm giảm CPI chung 0,04 điểm phần trăm, trong đó dịch vụ giáo dục giảm 0,71% chủ yếu do thành phố Hà Nội thực hiện hỗ trợ học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, các trung tâm dạy nghề – giáo dục thường xuyên theo Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022, theo đó chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục của Hà Nội giảm 9,54% so với tháng trước, tác động làm giảm chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục cả nước.

So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 11/2022 tăng 4,37% so với tháng 11/2021 và tăng 4,56% so với tháng 12/2021. Bình quân 11 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước. 

 

CPI tháng 11/2022 so với

CPI bình quân 11 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021

Tháng 10
năm 2022

Tháng 12
năm 2021

Tháng 11 năm 2021

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

+0,39%

+4,56%

+4,37%

+3,02%

Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 11/2022 tăng cao so với cùng kỳ năm 2021 chủ yếu là do:

- Thứ nhất, giá nhóm giáo dục tăng cao nhất với 10,96% so với cùng kỳ năm trước do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí năm học 2022-2023.

- Thứ hai, giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,96% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.

-Thứ ba, giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,23%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 6,59%; giá lương thực tăng 2,79% và thực phẩm tăng 5,12%.

- Thứ tư, giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,98% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.

Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 11/2022 tăng 0,43% so với tháng trước, tăng 4,81% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung chủ yếu do giá thực phẩm tươi sống là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng 11 năm nay thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản. Bình quân 11 tháng năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,38% so với cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,02%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm và giá xăng, dầu.

Dự báo CPI năm 2022 tăng trung bình 3,2%

Bình quân 11 tháng đầu năm CPI mới chỉ tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, dư địa kiểm soát lạm phát trung bình dưới 4% của Chính phủ trong năm nay là khá lớn.

Trong khi đó, lo ngại về triển vọng kinh tế thế giới u ám và giá dầu thế giới có khả năng giảm do sản lượng dầu của OPEC+ thực tế cắt giảm thấp hơn so với kế hoạch là những yếu tố kiềm chế lạm phát trong tháng cuối năm 2022. Giả định tốc độ lạm phát của tháng Mười Hai vẫn tăng với mức là 0,5%/tháng thì lạm phát trung bình năm 2022 cũng chỉ ở mức 3,2%. Do đó, mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% của Chính phủ là chắc chắn đạt được.

2. Dự báog bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 12/2022sẽ giảm từ 5-10% so với tháng 11/2022.

2.1. Thị trường thế giới:

Mặc dù ngày 05/10/2022 nhóm OPEC+ quyết định sẽ giảm sản lượng dầu tháng 11/2022 ở mức 2 triệu thùng/ngày so với tháng 10/2022 (tương đương 2% tổng nguồn cung dầu thế giới). Nhưng do nhiều thành viên nhóm OPEC+ thực tế đang gặp khó khăn trong việc sản xuất theo hạn ngạch cũ, con số cắt giảm sản lượng dầu của OPEC+ thực tế sẽ không đến mức 2 triệu thùng/ngày. Hơn nữa, Mỹ thực hiện bán ra khoảng 15 triệu thùng dầu thô từ kho dự trữ xăng dầu chiến lược (SPR), cùng với lo ngại các nền kinh tế lớn lâm vào suy thoái… đã gây sức ép làm giảm giá trên thị trường dầu thế giới.

Trong báo cáo tháng 11/2022, OPEC dự báo triển vọng kinh tế thế giới u ám do dịch bệnh tại Trung Quốc và những khó khăn kinh tế tại khu vực châu Âu sẽ khiến nhu cầu dầu toàn cầu giảm gần 400.000 thùng/ngày trong quý IV/2022 so với cùng kỳ năm trước.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (International Energy Agency – IEA) cũng giảm dự báo tăng trưởng nhu cầu của thế giới trong năm 2023 so với năm 2022 từ mức 2,1 triệu thùng/ngày xuống còn 1,61 triệu thùng/ngày...

Giá dầu thô thế giới tháng 11/2022 liên tục giảm do lo ngại nhu cầu suy yếu ở Trung Quốc, trong bối cảnh số ca nhiễm Covid-19 liên tục gia tăng. Dữ liệu kinh tế Trung Quốc trong tháng 10/2022 tại quốc gia này cũng không khả quan khi doanh số bán lẻ lần đầu tiên sụt giảm kể từ tháng 5/2022, trong khi tốc độ tăng trưởng sản lượng công nghiệp cũng chậm lại.

Bên cạnh đó, G7 và EU xem xét mức giá trần đối với dầu của Nga trong khoảng 60-70 USD/thùng, cộng với tồn kho xăng của Mỹ tăng mạnh 3,1 triệu thùng đã gây áp lực lên giá dầu....

Diễn biến này làm cho:

- Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediate tháng 11/2022 ở mức 87,38 USD/thùng (giảm 3,27% so với tháng 10/2022);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 11/2022 ở mức 98,46 USD/thùng (tăng 3,40% so với tháng 10/2022)....

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 11/2022, do giá xăng dầu thế giới biến động theo xu hướng tăng và thực tế cần thiết phải điều chỉnh tăng chi phí liên quan đến kinh doanh xăng dầu nên Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu vào các ngày 01, 11 và 21/11/2022. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 1.

Bảng 1: Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 11/2022

 

Xăng RON 95-III (VND/lít)

Xăng E5 RON 92-II (VND/lít)

Dầu hỏa    2-K (VND/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (VND/lít)

Dầu Mazut 3,5S (VND/kg)

Mức giá từ ngày 21/10/2022

22.340

21.490

23.660

24.780

13.890

Mức giá từ ngày 01/11/2022

22.750

21.870

23.780

25.070

14.080

Mức giá từ ngày 11/11/2022

23.860

22.710

24.740

24.980

14.760

Mức giá từ ngày 21/11/2022

23.780

22.670

24.640

24.800

14.780

Mức giá ngày 01/11 so với 21/10/2022

Số tuyệt đối

410

380

120

290

190

%

1,84

1,77

0,51

1,17

1,37

Mức giá ngày 11/11 so với 01/11/2022

Số tuyệt đối

1.110

840

960

-90

680

%

4,88

3,84

4,04

-0,36

4,83

Mức giá ngày 21/11 so với 11/11/2022

Số tuyệt đối

-80

-40

-100

-180

20

%

-0,34

-0,18

-0,40

-0,72

0,14

Mức giá ngày 21/11 so với 21/10/2022

Số tuyệt đối

1.440

1.180

980

20

890

%

6,45

5,49

4,14

0,08

6,41

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 21/11/2022 như sau: giá xăng RON 95-III là 23.780VND/lít (tăng 1.440VND/lít, tương đương 6,45% so với cuối tháng 10/2022); giá xăng E5 RON 92-II là 22.670VND/lít (tăng 1.180VND/lít, tương đương 5,49%); dầu hỏa là 24.640VND/lít (tăng 980VND/lít, tương đương 4,14%); dầu Diesel 0,05S-II là 24.800VND/lít (tăng 20VND/lít, tương đương 0,08%); dầu Mazut 3,5S là 14.780VND/kg (tăng 890VND/lít, tương đương 6,41%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 11/2022 như được nêu cụ thể ở bảng 2 và 3.

Bảng 2: Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 11/2022

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)

Xăng E5 (VND/lít)

Dầu hỏa (VND/lít)

Diesel (VND/lít)

Mazut các loại (VND/kg)

Mức trích từ ngày 21/10/2022

400

200

0

0

708

Mức trích từ ngày 01/11/2022

300

200

0

0

500

Mức trích từ ngày 11/11/2022

200

200

0

0

300

Mức trích từ ngày 21/11/2022

200

250

0

300

300

Mức trích ngày 01/11 so với 21/10/2022

Số tuyệt đối

-100

0

0

0

-208

%

-25,00

0,00

0,00

0,00

-29,38

Mức trích ngày 11/11 so với 01/11/2022

Số tuyệt đối

-100

0

0

0

-200

%

-33,33

0,00

0,00

0,00

-40,00

Mức trích ngày 21/11 so với 11/11/2022

Số tuyệt đối

0

50

0

300

0

%

0,00

25,00

0,00

0,00

Mức trích ngày 21/11 so với 21/10/2022

Số tuyệt đối

-200

50

0

300

-408

%

-50,00

25,00

0,00

 -

-57,63

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.

Bảng 3: Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 11/2022

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, VND/lít)

Xăng E5 (VND/lít)

Dầu hỏa (VND/lít)

Diesel (VND/lít)

Mazut các loại (VND/kg)

Mức chi từ ngày 21/10/2022

0

0

0

0

0

Mức chi từ ngày 01/11/2022

0

0

0

0

0

Mức chi từ ngày 11/11/2022

0

0

0

0

0

Mức chi từ ngày 21/11/2022

0

0

0

0

0

Nguồn: Liên Bộ Công Thương - Tài chính.

Như vậy so với cuối tháng 10/2022, tháng 11/2022 liên Bộ thực hiện giảm mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với các loại xăng (trừ xăng sinh học) và dầu mazut, tăng mức trích lập Quỹ đối với các loại xăng E5, dầu hỏa và Diesel; tiếp tục không chi sử dụng quỹ đối với tất cả các loại xăng, dầu... Động thái này đã giúp tăng thêm số dư cho quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Dự báo: Tại cuộc họp chính sách ngày 04/12/2022, các nước thành viên của OPEC+ đã thống nhất giữ nguyên hạn ngạch sản lượng trong tháng 1/2023 như đã đề ra cho tháng 11/2022. Quyết định này của OPEC+ được đưa ra khi thị trường dầu mỏ gặp khó khăn trong việc đánh giá tác động của nền kinh tế Trung Quốc chậm lại đối với nhu cầu dầu và EU cùng nhóm G7 nhất trí về mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu của Nga vận chuyển bằng đường biển. Thêm nữa, nguy cơ tăng trưởng kinh tế thế giới suy yếu và dự trữ năng lượng của Mỹ tính tới ngày 02/12/2022 tăng vượt xa dự báo trước đó đã tạo áp lực làm giảm giá dầu... Vì vậy, dự báo giá dầu thô thế giới bình quân tháng 12/2022 có thể sẽ giảm từ 5-10% so với tháng 11/2022.

3. Dự báo giá lợn hơi tháng 12/2022 sẽ giảm nhẹ so với tháng 11/2022, dao động ở mức 53.000-58.000 VND/kg.

Trong tháng 11/2022, giá lợn hơi cả nước có diễn biến giảm cả ở miền Nam và miền Bắc. Cụ thể:

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 53.000-54.300 VND/kg, giảm 5.800 VND/kg so với tháng 10/2022.

+ Tại miền Nam: giá lợn hơi trung bình khoảng 52.200-54.200 VND/kg, giảm 3.400 VND/kg so với tháng 10/2022.

Bảng 4: Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 11/2022 (VND/kg)

Khu vực

Tháng 11/2022

So với tháng 10/2022

So với tháng 11/2021

Miền Bắc

53.000-54.300

-5.800

+8.150

Miền Nam

52.200-54.200

-3.400

+6.700

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn

Nguyên nhân: Giá lợn hơi trong tháng 11/2022 tiếp tục giảm so với tháng trước do sức mua yếu, nhu cầu giảm trong bối cảnh nguồn cung tăng…

Dự báo: Tháng 12/2022 trong bối cảnh tiêu thụ khó khăn, nguồn cung dư thừa khiến giá thịt lợn hơi giữ ở mức thấp. Thời điểm diễn ra Lễ Giáng sinh và chuẩn bị đón Tết dương lịch, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tăng có thể sẽ thúc đẩy giá lợn hơi điều chỉnh tăng nhẹ. Tuy nhiên, giá lợn hơi sẽ khó tăng cao... Vì vậy, tháng 12/2022 giá thịt lợn hơi sẽ có thể dao động trong vùng giá từ 53.000-58.000 VND/kg.

4. Dự báo tháng 12/2022 glúa gạo xuất khẩu của Việt Nam có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 11/2022.

4.1. Giá xuất khẩu:

Tháng 11/2022, giá gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến trái chiều so với tháng 10/2022. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng 5 và đồ thị 5.

Bảng 5: Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam          tháng 11/2022

 

Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)

Gạo 5% tấm

Ấn Độ (USD/tấn)

Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)

Giá bình quân tháng 11/2021

389

361,4

429,5

Giá bình quân tháng 10/2022

411,5

378

427,5

Giá bình quân tháng 11/2022

413,6

374

430,1

Mức giá T11/2022

so với T10/2022

Số tuyệt đối

2,1

-4

2,6

%

0,53

-1,06

0,61

Mức giá T11/2022

so với T11/2021

Số tuyệt đối

24,6

12,6

0,6

%

6,32

3,49

0,14

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

Nguyên nhân:

+ Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ở mức 409,75-417,5 USD/tấn, tăng 0,53% so tháng 10/2022. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng do biến động tỷ giá hối đoái, trong khi nhu cầu nhập khẩu gạo của khách hàng vẫn ổn định và không có giao dịch lớn nào diễn ra. Đồng Bath tăng giá làm giảm lợi nhuận của các nhà xuất khẩu và buộc họ phải tăng giá xuất khẩu gạo.

+ Tại Ấn Độ, giá loại gạo đồ 5% tấm ở mức 371,5-376,5 USD/tấn, giảm 1,06% so với tháng 10/2022. Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm do nhu cầu nhập khẩu gạo của khách hàng giảm và đồng Rupee suy yếu.

+ Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ở mức 428,25-432,0 USD/tấn, tăng 0,61% so với tháng 10/2022. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng do nhu cầu nhập khẩu gạo của khách hàng tăng trong khi nguồn cung trong nước đang ở mức thấp…

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa tháng 11/2022, tại khu vực ĐBSCL, giá nhiều loại lúa, gạo có diễn biến trái chiều. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương: tại An Giang, lúa OM18 ở mức 6.660-6.840 VND/kg (tăng 970 VND/kg), lúa IR50404 ở mức 6.320-6.510 VND/kg (giảm 85 VND/kg), gạo thường ở mức 11.500-12.500 VND/kg (tăng 100 VND/kg); gạo thơm đặc sản Jasmine ở mức 15.000-16.000 VND/kg (tăng 400 VND/kg) và gạo hạt dài ở mức 18.000-18.200 VND/kg (giảm 400 VND/kg).

Bảng 6: Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 11/2022 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T11/2022

So với T10/2022

So với T11/2021

Lúa OM6976

6.660-6.840

+970

+ 280

Lúa IR 50404 (lúa khô)

6.320-6.510

- 85

+15

Gạo thường

11.500-12.500

+100

+ 300

Gạo hạt dài

18.000-18.200

-400

+ 200

Gạo thơm Jasmine

15.000-16.000

+400

+800

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn

Dự báo: Tháng 12/2022, trên thị trường gạo châu Á, giá gạo xuất khẩu có thể tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm và nhu cầu tăng cao, đặc biệt là từ Trung Quốc và các nước châu Âu … Vì vậy, dự báo giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 12/2022 có thể sẽ tăng từ 0-3% so với tháng 11/2022…

5. Dự báo tháng 12/2022 so tháng 11/2022trên thị trường thế giới, gcà phê có thể tiếp tục giảm từ 5-10%, giá cà phê nội địa Việt Nam có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 11/2022 so với tháng 10/2022, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn biến giảm khá mạnh. Cụ thể:

- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Robusta bình quân ở mức 2,04 USD/kg (giảm 10,12% so với tháng 10/2022);

- Tại thị trường New York và Bremen/Hamburg, giá cà phê Arabica bình quân ở mức 4,72 USD/kg (giảm 10,91% so tháng 10/2022). 


 

5.2. Thị trường Việt Nam

Trong tháng 11/2022, tại thị trường Việt Nam, giá cà phê có diễn biến giảm. Tính chung cả tháng 11/2022, giá cà phê Robusta ở mức 39.960-40.540 VND/kg (giảm 4.220-4.300 VND/kg so với tháng 10/2022).

Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong tháng 11/2022 ước đạt mức 2.425 USD/tấn, giảm 6,72% so với tháng 10/2022 và tăng 7,16% so với cùng kỳ năm 2021.

Nguyên nhân: Trên thị trường thế giới, giá cà phê trong tháng 11/2022 giảm so với tháng trước chủ yếu do nguồn cung tăng, áp lực bán hàng vụ mới của các nước sản xuất và dự báo kinh tế thế giới tiếp tục suy thoái sẽ làm nhu cầu tiêu thụ cà phê sụt giảm. Bên cạnh đó, đồng Real Brazil suy yếu kéo giá cà phê Arabica tiếp tục giảm sâu...

Giá cà phê trên thị trường trong nước tháng 11/2022 biến động giảm cùng xu hướng giảm giá của thị trường cà phê thế giới....

Dự báo: Trong tháng 12/2022, giá cà phê thế giới có thể sẽ tiếp tục giảm do nhu cầu tiêu thụ giảm trước mối lo kinh tế thế giới suy thoái trong bối cảnh nguồn cung được cải thiện. Khối lượng xuất khẩu lớn từ Brazil và thời tiết thuận lợi ở các vùng trồng cà phê lớn ở phía Nam bán cầu, trong khi lạm phát vẫn còn cao và lãi suất tăng mạnh tại các thị trường tiêu thụ cà phê chính tạo ra áp lực giảm giá cà phê...  Vì vậy, dự báo tháng 12/2022 so với tháng 11/2022 trên thị trường thế giới, giá cà phê có thể giảm từ 5-10%. Giá cà phê trong nước có thể sẽ biến động theo xu hướng này của giá cà phê thế giới...

6. Dự báo giá cao su tháng 12/2022 có thể sẽ tăng từ5-10% so với tháng 11/2022.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 11/2022, giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,27 USD/kg, giảm 1,44% so với tháng 10/2022; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM (Singapore) đạt 1,43 USD/kg, giảm 4,25% so với tháng 10/2022.

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam trong tháng 11/2022, giá mủ cao su nguyên liệu giảm nhẹ so với tháng 10/2022. Cụ thể: tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 262-272 đồng/độ TSC (giảm 8-13 VND/độ TSC so với tháng 10/2022); tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 271-275 VND/độ TSC (giảm 2 VND/độ TSC  so với tháng 10/2022).

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 11/2022 ước đạt mức 1.366 USD/tấn, giảm 2,64% so với tháng 10/2022 và giảm 19,36% so với cùng kỳ năm 2021.

Nguyên nhân: Trong tháng 11/2022, giá cao su trên thị trường thế giới giảm so với tháng 10/2022 do nguồn cung dư thừa. Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC) cho biết, trong tháng 10/2022, tổng sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt khoảng 1,435 triệu tấn, trong khi nhu cầu toàn cầu ở mức 1,301 triệu tấn. Bên cạnh đó, lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu gây áp lực giảm giá trên thị trường cao su.

Dự báo: Tháng 12/2022, giá cao su có thể phục hồi khi thị trường tiêu thụ lớn là Trung Quốc nới lỏng các biện pháp phòng chống Covid-19. Tuy nhiên, tốc độ phục hồi sẽ “chậm chạp” do áp lực suy thoái kinh tế thế giới tác động tới thị trường cao su. Theo ANRPC dự báo, nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu sẽ tăng chậm hơn trong năm 2022 do kinh tế toàn cầu phục hồi chậm… Vì vậy, dự báo giá cao su tự nhiên trong tháng 12/2022 có thể sẽ tăng từ 5-10% so với tháng 11/2022.

7. Lãi suất trong tháng 12/2022 tiếp tục tăng giúp duy trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô trong thời gian tới.

7.1. Thế giới

Trước áp lực ngăn chặn lạm phát leo thang trong bối cảnh giá năng lượng tăng vọt khi căng thẳng Nga - Ukraine, Ngân hàng Trung ương nhiều nước tiếp tục điều chỉnh thắt chặt chính sách tiền tệ trong tháng 11/2022 nhằm làm dịu đi áp lực vật giá leo thang trong thời gian qua. Xu hướng thắt chặt tiền tệ được dự báo duy trì đến cuối năm 2022.

Sau khi nâng mức suất cơ bản hiện nay thêm 0,75% lên mức 3% - 3,25%, - mức cao nhất kể từ khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 trong phiên họp 21/9, ngày 02/11, FED đã quyết định tăng lãi suất 0,75%, đưa lãi suất quỹ liên bang lên 3,75-4%. Đây là lần tăng 0,75% lần thứ tư liên tiếp do FED đưa ra và là lần tăng lãi suất thứ sáu kể từ tháng 3/2022. FED phát đi tín hiệu tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ đến hết năm 2022 để kiểm chế lạm phát Mỹ xuống mức kỳ vọng 2%.

Ngày 2/11, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) phát đi tín hiệu tiếp tục tăng lãi suất để chống lạm phát, ngay cả khi nguy cơ suy thoái tại Khu vực đồng Euro (Eurozone) gia tăng. Hiện lãi suất cơ bản ECB áp dụng lên mức 2%, lãi suất tiền gửi lên 1,5% và lãi suất tái cấp vốn lên 2%, mức tăng cao nhất kể từ khi đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng 20 năm trước.

Trái ngược với động thái thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương tại Mỹ và châu Âu, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) giữ vững lãi suất cơ bản quanh ngưỡng 2,75% sau đợt cắt giảm vào tháng 8/2022; lãi suất khoản vay kỳ hạn 5 năm giữ mức 4,3%, lãi suất khoản vay kỳ hạn 1 năm giữ mốc 3,65%. Động thái mới nhất của PBoC nhằm mục tiêu hồi sinh nhu cầu tín dụng đồng thời hỗ trợ nền kinh tế hồi phục trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ. Trong khi đó, ngày 25/11, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc 25 điểm cơ bản đối với hầu hết các ngân hàng nhằm mục đích giữ thanh khoản dồi dào hợp lý và tăng cường hỗ trợ cho nền kinh tế thực, cũng như giúp các ngân hàng hỗ trợ các ngành bị thiệt hại bởi đại dịch Covid-19.

thị trường bất động sản chìm sâu trong khủng hoảng nợ.

7.2. Việt Nam

Lãi suất

Sau hai đợt điều chỉnh liên tiếp nâng lãi suất điều hành trong tháng 9/2022 và tháng 10/2022, trước tín hiệu tích cực từ diễn biến kinh tế - xã hội trong nước 11 tháng đầu năm 2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ nguyên mức lãi suất cơ bản trong tháng 11/2022 với các mức cụ thể như sau:

-         Lãi suất tái cấp vốn: gữ ở mức 6,00%/năm;

-         Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 4,50%/năm;

-         Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng: giữ ở mức7,00%/năm;

-         Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở:giữ ở mức 2,50%/năm.

Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020:

-         Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;

-         Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;

-         Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.

 Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 11/2022 giữ xu hướng giảm nhẹ lãi suất liên ngân hàng liên tục giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn. Chốt phiên 11/11, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm giao dịch ở mức 4,47% (giảm 1,84% so với phiên 4/11; lãi suất kỳ hạn 1 tuần là 5,79%, kỳ hạn 2 tuần là 6,51% (-0,92%) và kỳ hạn 1 tháng là 7,61%. Cùng với việc lãi suất hạ nhiệt, thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng cũng tăng lên.

Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng trung bình trong tháng 11/2022 tiếp tục tăng thêm 1,2% so với tháng 10/2022, lên mức tối đa 8,6%. Như vậy, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng đã tăng 1,80% so với cùng kỳ và 1,75% so với cuối năm 2021. Trong khi đó, kỳ hạn 6 tháng trung bình đạt 7,00% tăng mạnh 1,00% so với mức trung bình của tháng 10/2022; 2,03% so với cùng kỳ và 1,99% so với cuối năm 2021. Mức lãi suất huy động hiện tại đã cao hơn mặt bằng lãi suất trước dịch Covid-19. Như vậy, sau quyết định nâng một loạt lãi suất điều hành và trần lãi suất các kỳ hạn ngắn lần thứ 2 của NHNN từ cuối tháng 9/2022, rất nhiều NHTM đã tiếp tục thực hiện nâng lãi suất huy động. Trong khi đó, theo thông tin từ NHNN, tăng trưởng tín dụng tới cuối tháng 10/2022 ghi nhận ở mức 11,5% so với cuối năm 2021, nếu giữ mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở mức 14% cho cả năm 2022, sẽ vẫn còn khoảng 2,5% hạn mức tín dụng sẽ được cấp cho các ngân hàng thương mại trong 2 tháng còn lại của năm 2022.

Bảng 7: Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 11/2022

Kỳ hạn

Tháng 10/2022
(%/năm)

Tháng 11/2022
(%/năm)

Mức biến động (%/năm)

Kỳ hạn dưới 6 tháng

4,4 - 6,0

5,2 - 7,0

0,8 – 1,0

Kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng

4,8  - 7,4

6,0  - 8,6

1,2 – 1,2

Kỳ hạn 12, 13 tháng

7,4 – 8,4

7,4 – 9,2

0,0 – 0,8

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc phấn đấu giảm lãi suất cho vay, mới đây, 2 ngân hàng đầu tiên Vietcomabank và HD Bank đã công bố giảm lãi suất cho vay trong 2 tháng cuối năm 2022.

Theo đó, ngày 24/11, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) công bố giảm lãi suất cho vay với mức giảm tới 1,0%/năm đối với các khoản vay VNĐ cho các khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân hiện hữu kéo dài từ 1/11/2022 đến hết 31/12/2022. Tuy nhiên, chính sách giảm lãi suất nói trên không áp dụng với các khoản vay chứng khoán, vay kinh doanh bất động sản, vay cầm cố giấy tờ có giá…

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển TP.HCM (HDBank) cũng vừa công bố giảm lãi suất đối với 43.000 khách hàng ở một số lĩnh vực kinh doanh. Cụ thể, từ nay đến 31/12/2022, HDBank giảm lãi suất cho vay lên đến 3,5%/năm (chương trình  đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ở các nhóm ngành nghề khác nhau, với số tiền giảm lãi suất lên tới 120 tỷ đồng. Chương trình này được áp dụng đối với các khoản ký hợp đồng kể từ 1/11 đến 31/12/2022. 

Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng thực hiện giảm lãi suất cho khách hàng vay sản xuất kinh doanh và nông nghiệp nông thôn với mức lãi suất giảm 0,5% - 3,5%/năm. Theo ước tính, sẽ có 38.000 khách hàng cá nhân trên cả nước với 45.000 khoản vay được giảm lãi suất.

Đối với khách hàng doanh nghiệp, mức giảm lãi suất từ 0,5-2,5%/năm với các lĩnh vực: xuất nhập khẩu; các khu chế xuất, khu công nghiệp; nông nghiệp; giao thông vận tải; khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ; siêu nhỏ; công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, giáo dục đào tạo; dịch vụ thông tin; lưu trú ăn uống. Ngân hàng này ước tính, có khoảng 5.000 khách hàng doanh nghiệp trên cả nước vớ

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính phối hợp cùng Viện CFA Hoa Kỳ và Học viện Smart Train tổ chức toạ đàm “Triển vọng nghề nghiệp trong ngành phân tích đầu tư tài chính”
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn