Chương trình đào tạo
Các khóa học ngắn hạn
Các khóa học dài hạn
Lịch tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
        Tin nóng
 
         Tìm kiếm thông tin
         Hỗ trợ trực tuyến
Phòng Tổng hợp
Phòng nghiên cứu Kinh tế - Tài chính
         Liên kết website
         Đối tác khách hàng
         Thông kê truy cập
Online: 3
Visited: 1127814
 
  

 

 

Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2020

1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2020 giảm0,01% so với tháng 10/2020nhưng vẫn tăng 1,48%  so với cùng kỳ năm trước

1.1. Diễn biến

Theo số liệu vừa được công bố từ Tổng cục Thống kê, CPI tháng 11/2020 giảm 0,01% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do dịch Covid-19 và các biện pháp dãn cách xã hội được thực hiện đã khiến cho sức mua của nền kinh tế giảm mạnh. Trong vòng một tháng vừa qua, ngoài giá lương thực tăng 0,59% và giá giao thông giảm 0,47%, giá cả các loại hàng hóa khác ngần như không thay đổi với mức tăng/giảm dưới 0,15%.

So với cùng kỳ năm 2019, CPI tháng 11/2020 tăng ở mức 1,48%. Tính chung 11 tháng đầu năm 2020, CPI bình quân tăng 3,51% so với bình quân cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2020 chỉ tăng 0,08% so với tháng 12/2019 - mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020.

Nguyên nhân chính khiến CPI tháng 11/2020 vẫn tăng 1,48% so với cùng kỳ năm 2019 là dogiá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,11%, giá dịch vụ giáo dục tăng 4,15%. Do tỷ trọng lớn, nên các mức tăng này đã cân bằng được mức giảm 13,79% của giá giao thông.

Bảng 1. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2020

 

CPI tháng 11/2020 so với

CPI bình quân 11 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019

Tháng 10
năm 2020

Tháng 12
năm 2019

Tháng 11 năm 2019

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

-0,01%

+0,08%

+1,48%

+3,51%

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Về lạm phát cơ bản (theo thước đo CPI loại trừ lương thực, thực phẩm, năng lượng và mặt hàng do nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục), tháng 11/2020 tăng 1,61% so với cùng kỳ năm 2019. CPI tháng 11/2020 có mức tăng thấp hơn lạm phát cơ bản nhưng không nhiều. Điều này phản ánh tác động củagiá xăng dầu cũng nhưcác yếu tố phi tiền tệ khác như cung cầu về thịt lợn hay các biện pháp hành chính của Chính phủ đã trở lại cân bằng.

1.2. Dự báo

Dự báo CPI năm 2020 so với cùng kỳ năm ngoái tăng trung bình 3,3% (+-0,1%).

Tốc độ tăng CPI trung bình trong 11 tháng đầu năm 2020 chỉ ở mức 3,51%, thấp hơn so với mức mục tiêu đặt ra là 4%. Hơn nữa, lạm phát tháng 11/2020hiện cũng chỉ ở mức 1,48% so với cùng kỳ năm trước và giảm 0,01% so với tháng Mười. Do đó, mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 4% trong năm 2020 hoàn toàn đạt đượcmà không cần quan tâm đến áp lực lạm phát trong tháng cuối năm.

Với mức lạm phát cơ bản hiện khoảng 1,61% so với cùng kỳ năm trước và do chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2020 giảm 0,01% so với tháng Mười, nên dự báo CPI trung bình năm 2020 sẽ xoay quanh mức 3,3% (+-0,1%)so với cùng kỳ năm 2019, khả năng hoàn thành mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% của Quốc Hội có thể coi như đã được hoàn thành.

2. Dự báogiá bình quân của dầu thô và xăng dầu thành phẩm thế giới tháng 12/2020sẽ tiếp tục tăngtừ1-3% so với tháng 11/2020.

2.1. Thị trường thế giới:

Ngày 30/11/2020, OPEC và các nước đồng minh (OPEC+) đã nhóm họp và thống nhất sẽ chỉ nâng sản lượng thêm 500.000 thùng/ngày từ tháng 1/2021 thay vì 2 triệu thùng như thỏa thuận trước đó. Như vậy, OPEC+ sẽ giảm sản lượng khoảng 7,2 triệu thùng/ngày (tương đương 7,5% tổng sản lượng của cả thế giới) so với mức sản xuất trước khi có đại dịch Covid-19.

Theo số liệu sơ bộ, sản lượng khai thác của khối OPEC (gồm 13 thành viên) trong tháng 10/2020 tăng 210.000 thùng/ngày lên 24,59 triệu thùng/ngày. Đây là tháng tăng thứ 4 liên tiếp kể từ mức đáy trong 30 năm qua, trong đó tăng mạnh nhất là Libya (một trong 3 quốc gia được áp dụng ngoại lệ OPEC+) khoảng 250.000 thùng/ngày; Iraq tăng 120.000 thùng/ngày, Nigeria 30.000 thùng/ngày, trong khi UAE giảm để bù đắp khối lượng vượt trong tháng 8/2020. Tính chung, 10 thành viên OPEC tuân thủ 101% thỏa thuận OPEC+….

Theo báo cáo tháng 11/2020 của IEA, do nhiều nước áp dụng các biện pháp hạn chế nhằm ngăn chặn dịch Covid-19, dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ của thế giới trong cả năm 2020 chỉ ở mức hơn 91 triệu thùng/ngày (giảm 8,8 triệu thùng/ngày so với năm 2019), cao hơn 400.000 thùng so với dự báo đưa ra hồi tháng 10/2020.

Theo báo cáo tháng 11/2020 của OPEC, nhu cầu của thế giới đối với dầu thô trong năm 2020 sẽ giảm 9,8 triệu thùng/ngày (xuống còn 90 triệu thùng/ngày), tăng 300.000 thùng so với dự báo tháng 10/2020. Nhu cầu dầu mỏ thế giới trong năm 2021 có thể đạt mức 96 triệu thùng/ngày (tăng 6 triệu thùng/ngày so với năm 2020), giảm 300.000 thùng/ngày so với dự báo tháng 10/2020.

Như vậy, diễn biến này làm cho:

 - Giá dầu thô bình quân của 3 thị trường Brent, Dubai và West Texas  Intermediate tháng 11/2020 ở mức 42,30USD/thùng (tăng 6,02% so với tháng 10/2020);

- Giá xăng RON 95 bình quân tại thị trường Singapore tháng 11/2020 ở mức 46,79USD/thùng (tăng 2,09% so với tháng 10/2020).

2.2. Thị trường Việt Nam:

Tháng 11/2020, do giá xăng dầu thế giới biến động tăng / giảm tùy từng mặt hàng nên Liên Bộ Công Thương – Tài Chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu trong nước 2 lần vào ngày 11/11 và 26/11/2020. Cụ thể, giá bán lẻ một số mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh như trong bảng 2.

Bảng 2. Giá xăng dầu bán lẻ tại vùng 1 tháng 11/2020

 

Xăng RON 95-III (đồng/lít)

Xăng E5 RON 92-II (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Dầu Diesel 0,05S-II (đồng/lít)

Dầu Mazut 3,5S (đồng/kg)

Mức giá từ ngày 27/10/2020

14.910

14.100

9.710

11.210

11.260

Mức giá từ ngày 11/11/2020

14.700

13.880

9.560

10.830

11.090

Mức giá từ ngày 26/11/2020

15.350

14.490

10.130

11.430

11.740

Mức giá ngày 11/11 so với 27/10/2020

Số tuyệt đối

-210

-220

-150

-380

-170

%

-1,41

-1,56

-1,54

-3,39

-1,51

Mức giá ngày 26/11 so với 11/11/2020

Số tuyệt đối

650

610

570

600

650

%

4,42

4,39

5,96

5,54

5,86

Mức giá ngày 26/11 so với 27/10/2020

Số tuyệt đối

440

390

420

220

480

%

2,95

2,77

4,33

1,96

4,26

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Petrolimex

Như vậy, giá xăng dầu vùng 1 được điều chỉnh vào ngày 26/11/2020 như sau: giá xăng RON 95-III là 15.350VND/lít (tăng 440VND/lít, tương đương 2,95% so với cuối tháng 10/2020); giá xăng E5 RON 92-II là 14.490VND/lít (tăng 390VND/lít, tương đương 2,77% so với cuối tháng 10/2020); dầu hỏa là 10.130VND/lít (tăng 420VND/lít, tương đương 4,33%); dầu Diesel 0,05S-II là 11.430VND/lít (tăng 220VND/lít, tương đương 1,96%); dầu Mazut 3,5S là 11.740VND/kg (tăng 480VND/lít, tương đương 4,26%)…

Cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong tháng 11/2020 như được nêu cụ thể ở bảng 3 và 4.

Bảng 3. Mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 11/2020

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức trích từ ngày 27/10/2020

100

0

100

298

0

Mức trích từ ngày 11/11/2020

100

0

0

200

0

Mức trích từ ngày 26/11/2020

100

0

0

100

0

Mức trích ngày 11/11 so với 27/10/2020

Số tuyệt đối

0

0

-100

-98

0

%

0,00

0,00

-100,00

-32,89

0,00

Mức trích ngày 26/11 so với 11/11/2020

Số tuyệt đối

0

0

0

-100

0

%

0,00

0,00

0,00

-50,00

0,00

Mức trích ngày 26/11 so với 27/10/2020

Số tuyệt đối

0

0

-100

-198

0

%

0,00

0,00

-100,00

-66,44

0,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Bảng 4. Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng 11/2020

 

Xăng các loại (trừ xăng sinh học, đồng/lít)

Xăng E5 (đồng/lít)

Dầu hỏa (đồng/lít)

Diesel (đồng/lít)

Mazut các loại (đồng/kg)

Mức chi từ ngày 27/10/2020

524

1.100

0

0

100

Mức chi từ ngày 11/11/2020

524

1.200

100

0

100

Mức chi từ ngày 26/11/2020

300

1.100

100

0

300

Mức chi ngày 11/11 so với 27/10/2020

Số tuyệt đối

0

100

100

0

0

%

0,00

9,09

 

0,00

0,00

Mức chi ngày 26/11 so với 11/11/2020

Số tuyệt đối

-224

-100

0

0

200

%

-42,75

-8,33

0,00

0,00

200,00

Mức chi ngày 26/11 so với 27/10/2020

Số tuyệt đối

-224

0

100

0

200

%

-42,75

0,00

 

0,00

200,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Liên Bộ Tài chính - Công Thương

Như vậy so với cuối tháng 10/2020, cuối tháng 11/2020 liên Bộ giảm mức trích lập Quỹ bình ổn giá đối với dầu hỏa và Diesel, giữ nguyên mức trích lập quỹ đối với các loại xăng, dầu khác; giảm chi sử dụng quỹ đối với xăng các loại (trừ xăng sinh học), nhưng tăng chi sử dụng quỹ đối với dầu hỏa và Mazut các loại, không chi sử dụng quỹ đối với các loại xăng, dầu khác. Việc điều hành này đã giúp ổn định giá bán lẻ xăng dầu trong nước...

Dự báo: Tháng 12/2020 giá dầu thế giới tiếp tục được sự hỗ trợ bởi triển vọng về vắc-xin Covid-19 hiệu quả nhằm ngăn chặn dịch bệnh thúc đẩy kinh tế tăng trưởng trở lại, cộng với thông tin OPEC+ có thể  sẽ duy trì hạn ngạch giảm sản lượng đến tháng 6/2021… Do vậy, dự báo giá dầu thế giới tháng 12/2020 có thể sẽ tăng từ 1 – 3% so với tháng 11/2020.

3. Dự báo giá lợn hơi tháng 12/2020 sẽ dao động ở mức 62.000 – 72.000 VND/kg.

Trong tháng 11/2020, giá lợn hơi cả nước biến động giảm về ngưỡng 65.500 - 76.500 VND/kg.

Bảng 5. Giá lợn hơi ở Việt Nam tháng 11/2020 (VND/kg)

Khu vực

T11/2020

So với T10/2020

So với T11/2019

Miền Bắc

65.500 – 68.500

- 2.000

-3.750

Miền Nam

71.500 –76.500

- 1.500

+ 10.000

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu vinanet.vn và nhachannuoi.vn

+ Tại miền Bắc: giá lợn hơi trung bình khoảng 65.500 – 68.500  VND/kg, giảm2.000 VND/kg so với tháng 10/2020.

+ Tại miền Nam:giá lợn hơi trung bình dao động 71.500 – 76.500 VND/kg, giảm 1.500 VND/kg so với tháng 10/2020.

Nguyên nhân: Một phần là nhờ nhập khẩu thịt lợn và lợn sống từ nước ngoài giúp bổ sung nguồn cung. Tuy nhiên, nguyên nhân chính là do dịch tả lợn châu Phi cơ bản được kiểm soát, đàn lợn cả nước dần khôi phục; tốc độ tái đàn, tăng đàn tại các địa phương đang rất tốt. Tổng đàn lợn trên cả nước tính đến cuối tháng 10/2020 ước tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương với 85% đàn lợn so với trước khi có dịch tả lợn châu Phi. Trong đó, kết quả tái đàn và mở rộng quy mô đàn lợn của các doanh nghiệp lớn rất cao, đàn lợn thịt đến hết tháng 10/2020 đạt trên 5,55 triệu con, tăng 55,3% so với tháng 1/2020.

Dự báo: Đàn lợn tiếp tục đà hồi phục, giá lợn giống có xu hướng giảm nhẹ thuận lợi cho việc tái đàn. Ước tính tổng số lợn trong tháng 11/2020 tăng 12% so với cùng thời điểm năm trước. Tuy nhiên, tính đến ngày 25/11/2020, một số loại dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở nhiều địa phương... Do đó, giá lợn hơi rất khó giảm sâu và có thể dao động trong khoảng 62.000 – 72.000 VND/kg trong tháng 12/2020.

4. Dự báo tháng 12/2020giá lúa gạo xuất khẩu sẽ tăng từ 1-3% so với tháng 11/2020.

4.1. Giá xuất khẩu:

Trong tháng 11/2020, giá gạo của một số nước xuất khẩu lớn có diễn biến tăng giảm trái chiều so với tháng 10/2020. Cụ thể, giá gạo của một số nước được phản ánh như trong bảng6 và đồ thị 5.

Bảng 6. Giá bình quân xuất khẩu gạo 5% tấm của Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam          tháng 11/2020

 

Gạo 5% tấm Thái Lan (USD/tấn)

Gạo 5% tấm

Ấn Độ (USD/tấn)

Gạo 5% tấm Việt Nam (USD/tấn)

Giá bình quân tháng 11/2019

402

364

349

Giá bình quân tháng 10/2020

460

375,5

486

Giá bình quân tháng 11/2020

475

370

497

Mức giá T11/2020 so với T10/2020

Số tuyệt đối

         + 15

- 5,5

+11

%

+ 3,26

- 1,46

+ 2,26

Mức giá T11/2020 so với T11/2019

Số tuyệt đối

+73

+ 6

+ 148

%

+18,16

+ 1,48

+ 42,41

Nguồn: Tính toán từ số liệu của FAO và Reuters

Nguyên nhân:

+ Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu tăng do gạo vụ mới vẫn chưa có trên thị trường và do cước phí vận chuyển tăng mạnh.

+ Tại Ấn Độ, xuất khẩu gạo chậm lại donhu cầu yếu, khách hàng tạm dừng mua kể từ khi cước phí vận chuyển tăng lên, các nhà xuất khẩu không thể hạ giá bán được. Đồng rupee Ấn Độ tăng giá cũng là một bất lợi cho xuất khẩu gạo của Ấn Độ.

+ Tại Việt Nam,giá gạo xuất khẩu tăng do xuất khẩu sang Philippines và Trung Quốc tăng, trong khi nguồn cung trong nước không còn nhiều vì vụ thu hoạch lúa Thu Đông sắp kết thúc…

4.2. Giá lúa gạo tại Việt Nam:

Trên thị trường nội địa tháng 11/2020, giá các loại lúa, gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có diễn biến tăng, giảm trái chiều so với tháng 10/2020. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa OM6976 ở mức 6.500 - 6.650VND/kg (tăng 440 - 520 VND/kg),  IR50404 ở mức 6.800 - 7.200 VND/kg, (tăng 200 VND/kg); gạo thường ở mức 10.500 – 11.500 VND/kg (tăng 300 VND/kg); gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 13.900 – 14.800 VND/kg (giảm 700 - 800 VND/kg). Riêng gạo hạt dài ở mức 18.000 – 19.000 VND/kg, không thay đổi so với tháng 10/2020.

Bảng 7. Giá một số loại lúa gạo tại An Giang tháng 11/2020 (VND/kg)

Loại lúa gạo

Giá T11/2020

So với T10/2020

So với T11/2019

Lúa IR 50404 (lúa khô)

6.800 – 7.200

+200

+1.650

Gạo IR50404

10.500 – 11.500

+300

+ 500

Gạo chất lượng cao

18.000 – 19.000

-

+ 3.250

Gạo thơm jasmine

13.900 – 14.800 

-750

-500

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Bộ NN&PTNN và thitruongnongsan.gov.vn

Dự báo: Trong tháng 12/2020, trên thị trường gạo châu Á, diễn biến giá gạo có thể tăng từ 1-3% so với tháng 11/2020 do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết không thuận lợi và nhu cầu tăng. Giá lúa gạo Việt Nam vẫn có khả năng duy trì ở mức cao bởi Philippines sẽ mua thêm gạo vào đầu năm tới do các trận bão lụt vừa qua ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất lương thực...

5. Dự báo tháng 12/2020 so tháng11/2020,giá cà phê thế giới có thể tăng 4-8%, giá cà phê nội địa Việt Nam sẽ tăng theo xu hướng này.

5.1. Thị trường thế giới

Tháng 11/2020, giá cà phê Robusta và Arabica có diễn tăng khá mạnh so với tháng 10/2020, cụ thể:

- Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta bình quân tháng 11/2020 ở mức 1.393 USD/tấn(tăng 7,13% so tháng 10/2020);

- Tại sàn giao dịch ICE New York, giá cà phê Arabica bình quân tháng 11/2020 ở mức 2.518 USD/tấn (tăng 6,25% so tháng 10/2020). 

5.2. Thị trường Việt Nam

Trong nửa đầu tháng 11/2020, tại Việt Nam, giá cà phê có xu hướng tăng. Giá cà phê có lúc tăng vọt lên trên mức 34.000 VND/kg ở giữa tháng, rồi lại sụt giảm mạnh xuống dưới 32.000 VND/kg. Tính chung cả tháng 11/2020, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đã tăng 200 VND/kg. Tính chung cả tháng 11/2020, giá cà phê Robusta ở khoảng 32.900 –33.400 VND/kg (tăng 1.500 VND/kg so với tháng 10/2020); giá xuất khẩu cà phê bình quân tháng 11/2020 ước đạt mức 1.963 USD/tấn (tăng 5,7% so với tháng 10 và tăng 12,2% so với tháng 11/2019).

Nguyên nhân: Do ảnh hưởng từ bão đổ bộ vào vùng Trung Mỹ (khu vực sản xuất chiếm tới hơn 70% cà phê Arabica chế biến ướt), gây thiệt hại nặng hệ thống cầu đường, ảnh hưởng đến quá trình thu hoạch. Honduras, El Salvador, Guatemala, Nicaragua bị lũ quét và lở đất… Điều này khiến giá cà phê Arabica thời gian qua tăng lên. Ngoài ra, giá Arabica còn bị ảnh hưởng bởi báo cáo của Hiệp hội Cà phê hạt Mỹ (GCA) về tồn kho cà phê khả dụng tại các kho cảng tính đến hết tháng 10/2020 giảm 15.896 tấn (tương đương 4,14%) xuống còn 368.228 tấn.

Thời tiết khô hạn ở Brazil sẽ làm giảm năng suất vụ mùa tới và mưa nhiều tại Việt Nam làm chậm quá trình thu hoạch vụ Robusta mới…

Giá cà phê tại thị trường nội địa Việt Nam tăng theo đà tăng của giá thế giới.

Dự báo: Trong tháng 12/2020, dự báo giá cà phê toàn cầu sẽ tiếp tục tăng. từ 4-8% so với tháng 11/2020. Lý do là bởi sự lạc quan bao trùm lên thị trường hàng hóa thế giới khi hãng Moderna công bố loại vắc-xin Covid-19 có hiệu quả tới hơn 90% và nền kinh tế của các nước hàng đầu châu Á phục hồi mạnh mẽ; Thời tiết khô hạn ở Brazil gây lo lắng sẽ làm giảm năng suất cà phê vụ mùa tới; Nhu cầu cà phê tăng vào dịp đón chào năm mới 2021…

Tại Việt Nam, giá cà phê có thể tăng nhẹ khi mưa nhiều tại Việt Nam làm chậm quá trình thu hoạch vụ Robusta mới…

6. Dự báo giá cao su tháng 12/2020 có thể tiếp tục tăng từ3-5% so với tháng 11/2020.

6.1. Thị trường thế giới

Tháng 11/2020,giá cao su TSR20 bình quân trên sàn giao dịch SGX/SICOM (Singapore) tăng mạnh lên mức 2.446 USD/tấn (tăng 12,62% so tháng 10/2020; giá cao su RSS3 bình quân trên sàn giao dịch SICOM tăng lên 1.532 USD/tấn (tăng1,7 % so tháng 10/2020).

6.2. Thị trường Việt Nam

Ở Việt Nam, giá mủ cao su nguyên liệu trong tháng 11/2020 biến động khá mạnh, giá giảm trong 10 ngày đầu tháng, sau đó có xu hướng tăng trở lại, nhưng so với cuối tháng 10/2020 giá vẫn giảm. Tính chung cả tháng, giá cao su có diễn biến giảm nhẹ: Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai trong tháng 11/2020 đã thu mua mủ cao su (loại mủ chén, khô) với giá trung bình là 12.387VND/kg giảm 0,51% so với cuối tháng 10/2020.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam tháng 11/2020 trung bình ước đạt 1,5126 USD/kg (tăng 13,81% so với tháng 10/2020 và tăng 14,96% so với tháng 11/2019).

Nguyên nhân:Giá cao su thế giới tăng do hoạt động kinh tế tại các nước tiêu thụ lớn hồi phục. Bên cạnh đó, nhu cầu về các sản phẩm y tế như găng tay… tăng cao để đối phó với dịch Covid-19 vẫn đang hoành hành mạnh mẽ. Đặc biệt sau khi thông tin vắc-xin ngừa Covid-19 có hiệu quả lên đến 90%, làm gia tăng lạc quan cho các nhà đầu tư rằng đại dịch sẽ bị đẩy lùi.

Ở thị trường Việt Nam những ngày cuối tháng 11/2020,giá cao su nguyên liệu cũng tăng theo xu hướng chung của giá cao su thế giới…

Dự báo: Giá cao su tự nhiên trong tháng 12/2020 có thể sẽ tiếp tục tăng từ 3-5% do nhu cầu về găng tay bảo hộ tăng mạnh bởi đại dịch Covid-19 và nhu cầu sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp hồi phục…

7. Lãi suất trong tháng 11/2020tiếp tục xu hướng giảm nhẹ do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.

7.1. Thế giới

Trước sự lan rộng của dịch Covid-19 tại Mỹ, châu Âu, Đông Á, cùng với quá trình phục hồi kinh tế diễn ra trái chiều giữa Mỹ, Trung Quốc và khu vực Eurozone, Ngân hàng Trung ương các nước nhìn chung vẫn đưa ra quyết định chính sách tiền tệ một cách thận trọng và linh hoạt, giữ nguyên các mức lãi suất cơ bản trong tháng 11/2020như các tháng trước nhằm tránh gây ra tâm lý hoang mang cho giới đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phục hồi nền kinh tế. Và mức lãi suất thấp như hiện nay nhiều khả năng sẽ được duy trì ổn định đến hết năm 2020.

Ngày 05/11, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên phạm vi mục tiêu cho lãi suất quỹ liên bang ở mức 0 - 0,25% trong bối cảnh quỹ đạo tăng trưởng kinh tế Mỹ vốn phụ thuộc phần lớn vào đường đi của đại dịch trong thời gian qua có nhiều dấu hiệu lo ngại khi số ca nhiễm Covid-19 không ngừng gia tăng ở mức đáng quan ngại, khiến giới chức Mỹ phải xem xét đưa ra những hạn chế mới đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó có thể cản trở tăng trưởng của nền kinh tế.

Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vẫn duy trì giữ nguyên lãi suất chủ chốt và chương trình kích thích kinh tế trong tháng 11/2020.Quyết định này đưa ra trong bối cảnh Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tiếp tục chật vật đối phó với sự suy thoái do đại dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 gây ra. Kết thúc cuộc họp chính sách tiền tệ được tổ chức trực tuyến, các nhà lãnh đạo của ECB quyết định tiếp tục duy trì lãi suất cơ bản ở mức 0% với lãi suất cho vay trung hạn và lãi suất tiền gửi được giữ nguyên lần lượt là 0,25% và -0,5%.

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) thông báo giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản (LPR) trong tháng thứ bảy liên tiếp đúng như kỳ vọng của thị trường, trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang phục hồi sau dịch Covid-19 sau cuộc họp ngày 20/11. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm (LPR) được giữ nguyên ở mức 3,85%, trong khi LPR kỳ hạn năm năm vẫn ở mức 4,65%, lãi suất cho các khoản vay MLF kỳ hạn một năm đối với các tổ chức tài chính vẫn ở mức 2,95%.

7.2. Việt Nam

Trước tình hình dịch Covid-19 được kiểm soát tốt ở trong nước, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và EU (EVFTA) được thực thi đã tạo thêm động lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế phục hồi và phát triển hoạt động trong trạng thái bình thường mới, cùng với mức độ dư thừa trong thanh khoản hệ thống ngân hàng rất dồi dào, tình hình lãi suất cơ bản tại Việt Nam trong tháng 11/2020 vẫn duy trì ổn định như tháng 10/2020. Cụ thể:

-         Lãi suất tái cấp vốn: giữ ở mức 4,00%/năm;

-         Lãi suất tái chiết khấu: giữ ở mức 2,50%/năm;

-         Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng:giữ ở mức 5,00%/năm;

-         Lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở: giữ ở mức 2,50%/năm.

Trong khi đó, một số loại lãi suất tiền gửi vẫn duy trì ổn định như tháng 9/2020

-       Lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0,5%/năm;

-       Lãi suất đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND giữ ở mức 0%/năm;

-       Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN 0,8%/năm;

-       Lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN giảm còn 0,8%/năm.

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 11/2020 tiếp tục duy trì ổn định, phổ biến dao động trong khoảng từ 0,1% đến 0,76% với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng, trong đó lãi suất kỳ hạn 1 tháng có biên độ dao động giảm 0,5% so với cùng kỳ hạn tháng 10/2020, trong khi lãi suất kỳ hạn qua đêm tiếp tục được duy trì ở mức 0,1%/năm, như tháng 10/2020, chạm đáy thấp nhất trong vòng 2 năm vừa qua.

Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) thanh khoản của hệ thống vẫn ở trạng thái tích cực; (ii) ảnh hưởng từ của đại dịch Covid-19 và quyết định giảm lãi suất điều hành của NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10; và (iii) thị trường tiền tệ cơ bản ổn định, tăng trưởng tín dụng tháng 11/2020 có dấu hiệu phục hồi khi tăng thêm 1 điểm phần trăm so với các tháng trước, đạt 7,26% so với cuối năm 2019. Nhưng như vậy vẫn còn xa để đạt được kế hoạch 10 - 12% khi cuối năm đã cận kề.

Trước ảnh hưởng từ dịch Covid-19 và việc điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng của NHNN vào ngày 6/8/2020, lãi suất huy động bằng VNDcác kỳ hạn 6 tháng và kỳ hạn 12 tháng giảm ở tất cả các nhóm ngân hàng.

Cụ thể, đối với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất của nhóm ngân hàng gốc quốc doanh giảm 0,3%/năm; lãi suất của nhóm ngân hàng cổ phần có quy mô nhỏ vốn dưới 5.000 tỷ đồng giảm 0,072%; lãi suất của nhóm ngân hàng cổ phần có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng giảm 0,493%. Trong khi đó, đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất của nhóm ngân hàng gốc quốc doanh tiếp tục sụt giảm mạnh nhất (-0,475%). Lãi suất của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô nhỏ vốn dưới 5.000 tỷ đồng và lãi suất của nhóm ngân hàng cổ phần có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng có mức giảm lần lượt là 0,052% và 0,323%.

Tính chung trên toàn hệ thống, khoảng dao động phổ biến của lãi suất huy động trong tháng 11/2020 tại các kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng, và 12, 13 tháng đều có xu hướng giảm so với tháng 10/2020 với mức giảm mạnh nhất đạt 0,2%. Trong đó, với các kỳ hạn ngắn hạn dưới 6 tháng, mức lãi suất trong tháng 11/2020 không biến động so với tháng 10/2020. Cụ thể như bảng 8 dưới đây:

Bảng 8. Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tháng 11/2020

Kỳ hạn

Tháng 10/2020 (%/năm)

Tháng 11/2020 (%/năm)

Mức giảm (%/năm)

Kỳ hạn dưới 6 tháng

3,3 - 3,9

3,3 - 3,9

0,0

Kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng

4,4 - 6,2

4,2 - 6,0

-0,2

Kỳ hạn 12, 13 tháng

6,0 - 7,0

5,8 - 6,9

(-0,2) - (-0,1)

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Nhà nước

Tương tự như lãi suất huy động, từ đầu tháng 11/2020, hầu hết các ngân hàng, tổ chức tín dụng đều đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay bằng VND để giảm bớt gánh nặng chi phí.Trong bối cảnh khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn khiêm tốn, lãi suất liên ngân hàng cùng lãi suất trái phiếu Chính phủ ở mức thấp. Hiện lãi suất cho vay ngắn hạn tối đabằng VND đối với một số ngành lĩnh vực ở mức 4,5%/năm.

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước tháng 11/2020chứng kiến sự biến động theo các kỳ hạn 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm so với tháng 10/2020 với xu thế tăng tại các kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm. Trong khi, các kỳ hạn 5 năm, 30 năm lần lượt ghi nhận xu thế giữ nguyên và giảm lãi suất với mức 0,01%/năm.

Mức tăng lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước trong tháng 11/2020 so với tháng 10/2020 dao động từ 0,03% đến 0,59%/năm. Trong đó, lãi suất trúng thầu tại kỳ hạn 10 năm ghi nhận mức tăng mạnh nhất trong phiên phát hành đầu tháng 11/2020 là 0,55%/năm.

Bảng 9. Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước
tháng 11/2020 so với tháng 10/2020

STT

Kỳ hạn
trái phiếu

Lãi suất trúng thầu tháng 10/2020 (%/năm)

Lãi suất trúng thầu tháng 11/2020 (%/năm)

Mức biến động (%/năm)

1

5 năm

1,22

1,22

0,00

2

10 năm

2,53

2,48 - 3,12

(-0,05) – 0,59

3

15 năm

2,66 - 2,76

       2,70 - 3,31         

0,04 - 0,55

4

20 năm

3,02

3,02 – 3,05

0,03

5

30 năm

3,25

3,24

-0,01

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

* Dự báo: Nhìn chung, lãi suất trong tháng 12/2020 nhiều khả năng sẽ giữ ổn định hoặc giảm nhẹ với một số loại lãi suất huy động, cho vay với các kịch bản sau:

Kịch bản 1: sự lây lan trong cộng đồng của dịch Covid-19 tiếp tục đ

Trở lại
CÁC BÀI VIẾT KHÁC
40 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (25/12/2010)
Các doanh nghiệp lớn ám ảnh bởi vụ Vinashin (25/12/2010)
Giá vàng và USD quay đầu giảm mạnh (22/02/2011)
Giá mặt bằng bán lẻ Hà Nội - TP HCM cùng hạ nhiệt (19/01/2011)
Vàng ‘rơi’ xuống đáy của 2 tháng (21/01/2011)
Thống đốc Ngân hàng giải trình về lãi suất, lạm phát (25/12/2010)
Vàng vượt 36,3 triệu đồng (15/02/2011)
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 đang dần hoàn thiện (09/01/2020)
Mặt hàng nào giảm giá mạnh sau kì nghỉ lễ? (06/05/2011)
Nhà đất Hà Nội, Sài Gòn rục rịch giảm giá (23/05/2011)
Sữa nội vẫn chưa chịu giảm theo giá thế giới (31/05/2011)
Giảm mục tiêu tăng trưởng, nới chỉ tiêu lạm phát (06/06/2011)
Thị trường bán lẻ Việt Nam liên tiếp rớt hạng (08/06/2011)
Xe ngoại tăng mạnh trước thời điểm siết thủ tục nhập khẩu (27/06/2011)
Thu hút FDI giảm một nửa (28/06/2011)
Xem tiếp
 
 
         Tin tức & sự kiện mới
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 dự báo 2024
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 07 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức thành công Hội thảo: “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2023”
Viện Kinh tế - Tài chính tổ chức Hội nghị viên chức và tổng kết năm học 2022 - 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 06 năm 2023
Viện Kinh tế - Tài chính phối hợp cùng Viện CFA Hoa Kỳ và Học viện Smart Train tổ chức toạ đàm “Triển vọng nghề nghiệp trong ngành phân tích đầu tư tài chính”
Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa Viện kinh tế - Tài chính và Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Viện Kinh tế - Tài chính ký Biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện với Tập Đoàn Đinh Lê
Chuỗi chia sẻ về tài chính toàn diện: Khởi đầu của hợp tác đào tạo và nghiên cứu giữa Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính và Tổ chức OXFAM tại Việt Nam
“Tập huấn cập nhật kiến thức mới về quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023”
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 03 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 01 năm 2023
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 12 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2022
Báo cáo phân tích dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2022
Báo cáo phân tính dự báo tình hình giá cả thị trường tháng 6 năm 2022
        Email
        Hình ảnh hoạt động
Khóa học Quản trị Tài chính (từ 14-16/7/2011)
Viện kỷ niệm 86 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
Bế giảng khóa học Quản trị Tài chính (14/5/2011)
Khóa Quản trị Công ty ngày 7-9/4/2011
Bế giảng khóa học Quản trị Công ty (9/4/2011)
Xem toàn bộ

Viện Kinh tế - Tài chính

Số 179 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội

ĐT: 024 3933 4139

Email: vienkttc@hvtc.edu.vn